CHÍNH
PHỦ
------- |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Hà
Nội, ngày 18 tháng 06 năm 2015
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ
Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ
Luật Đầu
tư công ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ
Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Xét đề
nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
Chính
phủ ban hành Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết một số nội dung thi hành Luật Xây dựng
năm 2014 về quản lý dự án đầu tư xây dựng, gồm: Lập, thẩm định, phê duyệt dự
án; thực hiện dự án; kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử
dụng; hình thức và nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Đối với dự án sử dụng vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu
đãi của nhà tài trợ nước ngoài được thực hiện theo quy định của Nghị định này
và pháp luật về quản lý sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
nước ngoài.
2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong
nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động đầu tư xây dựng trên lãnh thổ Việt
Nam.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Công trình, hạng mục công trình chính thuộc dự án đầu tư xây dựng là
công trình, hạng mục công trình có quy mô, công năng quyết định đến mục
tiêu đầu tư của dự án.
2. Công trình có ảnh hưởng lớn đến an toàn cộng đồng được quy định tại
Nghị định về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng.
3. Công trình có ảnh hưởng lớn đến môi trường là công trình thuộc dự án
theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường có yêu cầu lập Báo cáo đánh
giá tác động môi trường.
4. Công trình xây dựng có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan là công trình có
yêu cầu phải tổ chức thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc theo quy định tại
Điều 15 Nghị định này.
5. Công trình xây dựng theo tuyến là công trình được xây dựng theo hướng
tuyến trong một hoặc nhiều khu vực địa giới hành chính, như: Đường bộ; đường sắt;
đường dây tải điện; đường cáp viễn thông; đường ống dẫn dầu, dẫn khí, cấp thoát
nước; và các công trình tương tự khác.
6. Dự án xây dựng khu nhà ở là dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy hoạch
được duyệt, được đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã
hội và có từ 02 công trình nhà ở trở lên.
7. Giám đốc quản lý dự án là người được Giám đốc Ban quản lý dự án
chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực, người đại diện theo pháp luật của tổ
chức tư vấn quản lý dự án phân công là người đứng đầu để thực hiện nhiệm vụ quản
lý dự án một dự án đầu tư xây dựng cụ thể.
8. Giấy phép hoạt động xây dựng là giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền của Việt Nam cấp cho nhà thầu nước ngoài theo từng hợp đồng
sau khi trúng thầu theo quy định của pháp luật Việt Nam.
9. Giấy phép xây dựng theo giai đoạn là giấy phép được cấp cho chủ đầu
tư để thực hiện xây dựng từng phần của công trình xây dựng, như: Móng cọc, phần
móng, phần thân; hoặc thực hiện xây dựng từng công trình xây dựng trong một dự
án đầu tư xây dựng.
10. Nhà thầu nước ngoài là tổ chức, cá nhân nước ngoài có năng lực pháp
luật dân sự; đối với cá nhân còn phải có năng lực hành vi dân sự để ký kết và
thực hiện hợp đồng. Năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự của
nhà thầu nước ngoài được xác định theo pháp luật của nước mà nhà thầu có quốc tịch.
Nhà thầu nước ngoài có thể là tổng thầu, nhà thầu chính, nhà thầu liên
danh, nhà thầu phụ.
11. Tổng thầu xây dựng thực hiện hợp đồng EPC (Engineering, Procurement
and Construction) là nhà thầu thực hiện toàn bộ các công việc thiết kế, cung cấp
thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình của một dự án đầu
tư xây dựng.
12. Tổng thầu xây dựng thực hiện hợp đồng chìa khóa trao tay là
nhà thầu thực hiện toàn bộ các công việc lập dự án, thiết kế, cung cấp
thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình của một dự án đầu tư xây dựng.
13. Văn phòng điều hành là văn phòng của nhà thầu nước ngoài được đăng ký
hoạt động tại địa phương có công trình xây dựng để thực hiện nhiệm vụ nhận thầu
sau khi được cấp giấy phép hoạt động xây dựng. Văn phòng điều hành chỉ tồn
tại trong thời gian thực hiện hợp đồng và giải thể khi hết hiệu lực của hợp đồng.
14. Vốn nhà nước ngoài ngân sách là vốn nhà nước theo quy định của pháp
luật nhưng không bao gồm vốn ngân sách nhà nước.
Điều 3. Nguyên tắc cơ bản của quản lý dự án đầu tư xây dựng
1. Dự án đầu tư xây dựng được quản lý thực hiện theo kế hoạch, chủ
trương đầu tư, đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại Điều 51 của Luật Xây dựng
năm 2014 và phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan.
2. Quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan quản lý nhà nước, của
người quyết định đầu tư, chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân có liên
quan đến thực hiện các hoạt động đầu tư xây dựng của dự án.
3. Quản lý thực hiện dự án phù hợp với loại nguồn vốn sử dụng để đầu tư
xây dựng:
a) Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước được quản lý chặt
chẽ, toàn diện, theo đúng trình tự để bảo đảm mục tiêu đầu tư, chất lượng, tiến
độ thực hiện, tiết kiệm chi phí và đạt được hiệu quả dự án;
b) Dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư PPP (Public - Private
Partner) có cấu phần xây dựng được quản lý như đối với dự án sử dụng vốn nhà nước
ngoài ngân sách theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan;
c) Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách được Nhà
nước quản lý về chủ trương đầu tư, mục tiêu, quy mô đầu tư, chi phí thực hiện,
các tác động của dự án đến cảnh quan, môi trường, an toàn cộng đồng, quốc
phòng, an ninh và hiệu quả của dự án. Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm quản lý thực
hiện dự án theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật
có liên quan;
d) Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác được Nhà nước quản lý về mục
tiêu, quy mô đầu tư và các tác động của dự án đến cảnh quan, môi trường, an
toàn cộng đồng và quốc phòng, an ninh.
4. Quản lý đối với các hoạt động đầu tư xây dựng của dự án theo các
nguyên tắc được quy định tại Điều 4 của Luật Xây dựng năm 2014.
Điều 4. Chủ đầu tư xây dựng
Chủ đầu tư xây dựng theo quy định tại Khoản 9 Điều 3 của Luật Xây dựng
năm 2014 do người quyết định đầu tư quyết định và được quy định cụ thể như sau:
1. Đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư,
chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức, đơn vị được Thủ tướng Chính phủ giao. Chủ đầu
tư thực hiện thẩm quyền của người quyết định đầu tư xây dựng, phê duyệt thiết kế,
dự toán xây dựng công trình.
2. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước
ngoài ngân sách do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ, cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị và tổ chức chính trị - xã hội,
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định đầu tư, chủ đầu tư là Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành
hoặc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực được thành lập theo quy định tại
Điều 63 của Luật Xây dựng năm 2014 hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản
lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình. Đối với dự án sử dụng vốn ngân
sách của cấp xã, chủ đầu tư là Ủy ban nhân dân cấp xã. Riêng đối với dự án thuộc
lĩnh vực quốc phòng, an ninh, chủ đầu tư do người quyết định đầu tư quyết định
phù hợp với điều kiện cụ thể của mình.
3. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách do tập đoàn kinh tế,
tổng công ty nhà nước quyết định đầu tư thì chủ đầu tư là Ban quản lý dự án đầu
tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực do các
doanh nghiệp này quyết định thành lập hoặc là cơ quan, tổ chức, đơn vị được
giao quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình.
4. Đối với dự án sử dụng vốn khác, chủ đầu tư là cơ quan, tổ chức,
cá nhân sở hữu vốn hoặc vay vốn để đầu tư xây dựng. Trường hợp dự án sử dụng vốn
hỗn hợp, các bên góp vốn thỏa thuận về chủ đầu tư.
5. Đối với dự án PPP, chủ đầu tư là doanh nghiệp dự án do nhà đầu tư
thành lập theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Phân loại dự án đầu tư xây dựng
1. Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy mô, tính chất, loại công
trình
chính của dự án gồm: Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B và dự
án nhóm C theo các tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công và được quy định
chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Dự án đầu tư xây dựng công trình chỉ cần yêu cầu lập Báo cáo kinh tế
- kỹ thuật đầu tư xây dựng gồm:
a) Công trình xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo;
b) Công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu
tư dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất).
3. Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo loại nguồn vốn sử dụng gồm:
Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân
sách và dự án sử dụng vốn khác.
Điều 6. Trình tự đầu tư xây dựng
1. Trình tự thực hiện đầu tư xây dựng theo quy định tại Khoản 1 Điều 50
của Luật Xây dựng năm 2014 được quy định cụ thể như sau:
a) Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc: Tổ chức lập, thẩm định,
phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (nếu có); lập, thẩm định, phê duyệt
Báo cáo nghiên cứu khả thi hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng để
xem xét, quyết định đầu tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết khác
liên quan đến chuẩn bị dự án;
b) Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc: Thực hiện việc giao đất
hoặc thuê đất (nếu có); chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có); khảo
sát xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; cấp giấy
phép xây dựng (đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng); tổ
chức lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; thi công xây dựng công
trình; giám sát thi công xây dựng; tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành;
nghiệm thu công trình xây dựng hoàn thành; bàn giao công trình hoàn thành đưa
vào sử dụng; vận hành, chạy thử và thực hiện các công việc cần thiết khác;
c) Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử
dụng gồm các công việc: Quyết toán hợp đồng xây dựng, bảo hành công trình xây dựng.
2. Tùy thuộc điều kiện cụ thể và yêu cầu kỹ thuật của dự án, người quyết
định đầu tư quyết định trình tự thực hiện tuần tự hoặc kết hợp đồng thời
đối với các hạng mục công việc quy định tại các Điểm a, b và c Khoản 1 Điều
này.
3. Các bản vẽ thiết kế đã được thẩm định, đóng dấu được giao lại cho chủ
đầu tư và chủ đầu tư có trách nhiệm lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu
trữ. Chủ đầu tư có trách nhiệm đáp ứng kịp thời yêu cầu của cơ quan chuyên môn
về xây dựng khi cần xem xét hồ sơ đang lưu trữ này. Chủ đầu tư nộp tệp tin
(file) bản vẽ và dự toán hoặc tệp tin bản chụp (đã chỉnh sửa theo kết quả thẩm
định) về cơ quan chuyên môn theo quy định tại Khoản 13 Điều 3 Luật Xây dựng năm
2014 về xây dựng để quản lý.
Chương II
LẬP, THẨM ĐỊNH,
PHÊ DUYỆT DỰ ÁN VÀ HÌNH THỨC TỔ CHỨC QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN
Mục 1: LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 7. Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng
1. Chủ đầu tư hoặc cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án
quan trọng quốc gia, dự án nhóm A tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi để
có cơ sở xem xét, quyết định chủ trương đầu tư xây dựng. Trường hợp các dự án
Nhóm A (trừ dự án quan trọng quốc gia) đã có quy hoạch được phê duyệt đảm bảo
các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều này thì không phải lập báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi.
2. Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi được thực hiện theo quy định
tại Điều 53 của Luật Xây dựng năm 2014, trong đó phương án thiết kế sơ bộ trong
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi gồm các nội dung sau:
a) Sơ bộ về địa điểm xây dựng; quy mô dự án; vị trí, loại và cấp công
trình chính;
b) Bản vẽ thiết kế sơ bộ tổng mặt bằng dự án; mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt
công trình chính của dự án;
c) Bản vẽ và thuyết minh sơ bộ giải pháp thiết kế nền móng được lựa chọn
của công trình chính;
d) Sơ bộ về dây chuyền công nghệ và thiết bị công nghệ (nếu có).
Điều 8. Thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và quyết định chủ
trương đầu tư xây dựng
1. Đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, việc thẩm định Báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi và quyết định chủ trương đầu tư được thực hiện theo quy định của
pháp luật về đầu tư công.
2. Đối với các dự án nhóm A sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách, vốn
khác (trừ các dự án quy định tại Khoản 1 của Điều này) chưa có trong quy hoạch
ngành, quy hoạch xây dựng được duyệt, chủ đầu tư phải báo cáo Bộ quản lý ngành,
Bộ Xây dựng hoặc địa phương theo phân cấp để xem xét, chấp thuận bổ sung
quy hoạch theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung quy
hoạch trước khi lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi theo quy định.
Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chủ trì thẩm định Báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi có trách nhiệm lấy ý kiến chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng của
Bộ quản lý ngành và các cơ quan có liên quan để tổng hợp và trình người quyết định
đầu tư xem xét, quyết định chủ trương đầu tư. Thời hạn có ý kiến chấp thuận về
chủ trương đầu tư xây dựng không quá 20 (hai mươi) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ.
Điều 9. Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
1. Chủ đầu tư tổ chức lập Báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định tại
Điều 54 của Luật Xây dựng năm 2014 để trình người quyết định đầu tư tổ chức thẩm
định dự án, quyết định đầu tư, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 4
Điều 52 của Luật Xây dựng năm 2014 và Khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
Riêng đối với dự án PPP, việc lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây
dựng do cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật về đầu tư theo hình thức đối
tác công tư thực hiện. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi được lập theo quy định
của Nghị định này và Nghị định của Chính phủ về đầu tư theo hình thức đối tác
công tư.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công, chủ đầu tư tổ
chức lập Báo cáo nghiên cứu khả thi sau khi đã có quyết định chủ trương đầu tư
của cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Đầu tư công.
3. Đối với các dự án đầu tư xây dựng chưa có trong quy hoạch ngành, quy
hoạch xây dựng thì chủ đầu tư phải báo cáo Bộ quản lý ngành, Bộ Xây dựng hoặc địa
phương theo phân cấp để xem xét, chấp thuận bổ sung quy hoạch theo thẩm quyền
hoặc trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung quy hoạch ngành trước khi lập
Báo cáo nghiên cứu khả thi. Thời gian xem xét, chấp thuận bổ sung quy hoạch
ngành, quy hoạch xây dựng không quá 45 (bốn mươi lăm) ngày.
4. Đối với dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công trình công
nghiệp tại khu vực chưa có quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư đề nghị cấp
giấy phép quy hoạch xây dựng theo quy định tại Điều 47 của Luật Xây dựng năm
2014 để làm cơ sở lập Báo cáo nghiên cứu khả thi.
5. Đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A có yêu cầu về bồi thường,
giải phóng mặt bằng và tái định cư thì khi phê duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi, người quyết định đầu tư căn cứ điều kiện cụ thể
của dự án có thể quyết định tách hợp phần công việc bồi thường thiệt hại, giải
phóng mặt bằng và tái định cư để hình thành dự án riêng giao cho địa phương nơi
có dự án tổ chức thực hiện. Việc lập, thẩm định, phê duyệt đối với dự án này được
thực hiện như một dự án độc lập.
Điều 10. Thẩm quyền thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở
1. Đối với dự án quan trọng quốc gia: Thủ tướng Chính phủ quyết định
thành lập Hội đồng thẩm định nhà nước để thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi, Báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định riêng của pháp luật.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điều 76 Nghị định này chủ trì thẩm
định các nội dung quy định tại Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 đối với dự án
nhóm A, dự án từ nhóm B trở xuống do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội quyết định đầu tư. Đối với các dự án do Thủ tướng Chính phủ
giao các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức thẩm định thì cơ
quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc các Bộ này thực hiện việc thẩm định;
b) Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định
tại Điều 76 Nghị định này chủ trì thẩm định đối với các nội dung quy định tại
Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 của các dự án quy mô từ nhóm B trở xuống được
đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ các dự án quy định tại Điểm
a, Điểm c Khoản này;
c) Theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng có chức năng quản
lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì thẩm định dự
án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư.
3. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điều 76 Nghị định này chủ trì thẩm
định thiết kế cơ sở với các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 58 của
Luật Xây dựng năm 2014 (trừ phần thiết kế công nghệ) của dự án nhóm A; dự án
quy mô từ nhóm B trở xuống do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tập đoàn
kinh tế, tổng công ty nhà nước quyết định đầu tư. Đối với các dự án do Thủ tướng
Chính phủ giao cho các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức thẩm
định thì cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc các Bộ này thực hiện việc thẩm
định thiết kế cơ sở của dự án;
b) Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quy định tại
Điều 76 Nghị định này chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở với các nội dung quy định
tại Khoản 2 Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 (trừ phần thiết kế công nghệ) của
dự án quy mô từ nhóm B trở xuống được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành
chính của tỉnh, trừ các dự án quy định tại Điểm a, Điểm c Khoản này;
c) Theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng có chức năng quản
lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì thẩm định thiết
kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trừ phần thiết kế công nghệ) đối với dự
án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng do Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư;
d) Cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư chủ trì tổ chức
thẩm định thiết kế công nghệ (nếu có), các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu
khả thi theo quy định tại Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 và tổng hợp kết quả
thẩm định, trình phê duyệt dự án; chủ trì tổ chức thẩm định dự án sửa chữa, cải
tạo, bảo trì và nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 5 (năm) tỷ đồng.
4. Đối với dự án PPP, cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định tại
Khoản 3 Điều này chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở với các nội dung quy định tại
Khoản 2 Điều 58 Luật Xây dựng năm 2014 (trừ phần thiết kế công nghệ); góp ý kiến
về việc áp dụng đơn giá, định mức, đánh giá giải pháp thiết kế về tiết kiệm chi
phí xây dựng công trình của dự án; đơn vị đầu mối quản lý về hoạt động PPP thuộc
cơ quan nhà nước có thẩm quyền ký kết hợp đồng dự án chủ trì thẩm định các nội
dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế công nghệ (nếu có) và tổng hợp
kết quả thẩm định thiết kế cơ sở do cơ quan chuyên môn về xây dựng
thực hiện, trình phê duyệt dự án.
5. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn
khác:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điều 76 Nghị định này chủ trì tổ
chức thẩm định thiết kế cơ sở với các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 58 của
Luật Xây dựng năm 2014 (trừ phần thiết kế công nghệ) của dự án đầu tư xây dựng
công trình cấp đặc biệt, cấp I;
b) Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quy định tại
Điều 76 Nghị định này chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở với các nội dung
quy định tại Khoản 2 Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 (trừ phần thiết kế công
nghệ) của dự án đầu tư xây dựng công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng lớn
đến cảnh quan, môi trường và an toàn của cộng đồng đối với công trình
từ cấp II trở xuống được xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh;
c) Người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định toàn bộ nội dung dự án theo
quy định tại Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014, trừ các nội dung thẩm định thiết
kế cơ sở do cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện được quy định tại Điểm a
và Điểm b Khoản này.
6. Cơ quan chủ trì thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở có trách
nhiệm lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức liên quan về các nội dung của dự án. Cơ
quan, tổ chức được lấy ý kiến theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm
góp ý kiến bằng văn bản trong thời hạn quy định về các nội dung của thiết kế cơ
sở; phòng chống cháy, nổ; bảo vệ môi trường; sử dụng đất đai, tài nguyên, kết nối
hạ tầng kỹ thuật và các nội dung cần thiết khác.
7. Trong quá trình thẩm định, cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm tổ chức
thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế công nghệ và các nội dung khác của dự án, cụ
thể như sau:
a) Cơ quan chủ trì thẩm định được mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn,
kinh nghiệm tham gia thẩm định từng phần dự án, từng phần thiết kế cơ sở, thiết
kế công nghệ và các nội dung khác của dự án;
b) Trường hợp không đủ điều kiện thực hiện công tác thẩm định, cơ quan
chuyên môn về xây dựng, người quyết định đầu tư được yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn
trực tiếp tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực phù hợp đã đăng ký công
khai thông tin năng lực hoạt động xây dựng trên Trang thông tin điện tử
của Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng để chủ đầu tư ký kết hợp đồng thẩm tra phục vụ
công tác thẩm định. Trường hợp tổ chức, cá nhân tư vấn thẩm tra chưa đăng ký
công khai thông tin năng lực hoạt động xây dựng trên Trang thông tin điện tử của
Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng thì phải được cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Xây dựng, Sở
Xây dựng chấp thuận bằng văn bản. Tổ chức tư vấn lập dự án không được thực hiện
thẩm tra dự án do mình lập.
Điều 11. Trình tự thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
a) Chủ đầu tư gửi hồ sơ dự án đến người quyết định đầu tư, đồng thời gửi
tới cơ quan chuyên môn về xây dựng quy định tại Khoản 2 Điều 10 Nghị định này để
tổ chức thẩm định dự án. Hồ sơ trình thẩm định Dự án đầu tư xây dựng công trình
bao gồm: Tờ trình thẩm định dự án theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục II ban
hành kèm theo Nghị định này; hồ sơ dự án bao gồm phần thuyết minh và thiết kế
cơ sở; các văn bản pháp lý có liên quan;
b) Trong thời gian 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ dự án,
cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm gửi văn bản kèm theo trích lục hồ
sơ có liên quan đến các cơ quan, tổ chức theo quy định tại Khoản 6 Điều 10 Nghị
định này để lấy ý kiến về nội dung liên quan đến dự án. Khi thẩm định dự án có
quy mô nhóm A được đầu tư xây dựng trong khu vực đô thị, cơ quan chủ trì thẩm định
phải lấy ý kiến của Bộ Xây dựng về thiết kế cơ sở.
2. Đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách, dự án sử dụng vốn
khác có yêu cầu thẩm định thiết kế cơ sở:
a) Chủ đầu tư, đơn vị đầu mối quản lý về hoạt động PPP gửi hồ sơ thiết kế
cơ sở của dự án đến người quyết định đầu tư, đồng thời gửi tới cơ quan chuyên
môn về xây dựng quy định tại Khoản 3, Khoản 4 Điều 10 Nghị định này để tổ chức
thẩm định;
b) Trong thời gian 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ dự
án, cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm gửi văn bản kèm theo hồ sơ đến
các cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định tại Khoản 6 Điều 10 Nghị định
này để lấy ý kiến về nội dung liên quan đến thiết kế cơ sở của dự án.
3. Thời hạn có văn bản trả lời của cơ quan, tổ chức có liên quan đến dự
án, thiết kế cơ sở theo quy định tại Điểm b Khoản 1 và Điểm b Khoản 2 Điều này
quy định như sau: Không quá 30 (ba mươi) ngày đối với dự án quan trọng quốc
gia; 20 (hai mươi) ngày đối với dự án nhóm A; 15 (mười lăm) ngày đối với dự án
nhóm B và 10 (mười) ngày đối với dự án nhóm C. Nếu quá thời hạn, các cơ quan, tổ
chức liên quan không có văn bản trả lời thì được xem như đã chấp thuận về nội
dung xin ý kiến về thiết kế cơ sở và chịu trách nhiệm về lĩnh vực quản lý của
mình.
4. Thời gian thẩm định dự án theo quy định tại Điều 59 của Luật Xây dựng
năm 2014. Thời hạn thẩm định thiết kế cơ sở: Không quá 60 (sáu mươi) ngày đối với
dự án quan trọng quốc gia, 30 (ba mươi) ngày đối với dự án nhóm A, 20 (hai
mươi) ngày đối với dự án nhóm B và 15 (mười lăm) ngày đối với dự án nhóm C.
5. Trường hợp cơ quan chuyên môn về xây dựng yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn
trực tiếp đơn vị tư vấn thẩm tra theo quy định tại Điểm b Khoản 7 Điều 10 Nghị
định này, trong thời gian 5 (năm) ngày làm việc kể từ khi nộp hồ sơ hợp lệ, cơ
quan chuyên môn về xây dựng có văn bản thông báo cho chủ đầu tư các nội dung cần
thẩm tra để chủ đầu tư lựa chọn và ký kết hợp đồng với tư vấn thẩm
tra; thời gian thực hiện thẩm tra không vượt quá 30 (ba mươi) ngày đối với dự
án quan trọng quốc gia; 20 (hai mươi) ngày đối với dự án nhóm A; 15 (mười lăm)
ngày đối với dự án nhóm B và 10 (mười) ngày đối với dự án nhóm C. Chủ đầu tư có
trách nhiệm gửi kết quả thẩm tra cho cơ quan chuyên môn về xây
dựng, người quyết định đầu tư để làm cơ sở thẩm định dự án, thiết kế cơ sở.
6. Cơ quan chủ trì thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở có trách
nhiệm tổ chức thẩm định theo cơ chế một cửa liên thông đảm bảo đúng nội dung và
thời gian theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 và Nghị định này.
Mẫu văn bản kết quả thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ sở thực hiện theo Mẫu
số 02 và 03 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 12. Phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng
1. Dự án đầu tư xây dựng được phê duyệt tại quyết định đầu tư xây dựng.
Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 60 Luật
Xây dựng năm 2014.
2. Nội dung chủ yếu của quyết định đầu tư xây dựng gồm:
a) Tên dự án;
b) Chủ đầu tư;
c) Tổ chức tư vấn lập dự án, khảo sát (nếu có), lập thiết kế cơ sở;
d) Mục tiêu, quy mô đầu tư xây dựng, tiến độ thực hiện dự án;
đ) Công trình xây dựng chính, các công trình xây dựng và cấp
công trình thuộc dự án;
e) Địa điểm xây dựng và diện tích đất sử dụng;
g) Thiết kế cơ sở, thiết kế công nghệ (nếu có), quy chuẩn kỹ thuật, tiêu
chuẩn áp dụng được lựa chọn;
h) Yêu cầu về nguồn lực, khai thác sử dụng tài nguyên (nếu có), vận hành
sử dụng công trình; phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng, phương án bảo vệ
môi trường (nếu có), phòng chống cháy nổ;
i) Tổng mức đầu tư và dự kiến phân bổ nguồn vốn sử dụng theo tiến độ;
k) Hình thức tổ chức quản lý dự án được áp dụng.
2. Bộ Xây dựng quy định chi tiết về hồ sơ trình thẩm định dự án, thẩm định
thiết kế cơ sở và mẫu quyết định đầu tư xây dựng.
Điều 13. Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
1. Dự án đầu tư xây dựng chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu
tư xây dựng theo quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định này.
2. Hồ sơ trình thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng gồm:
a) Tờ trình thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng công
trình theo Mẫu số 04 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Nội dung Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng theo quy định tại
Điều 55 của Luật Xây dựng năm 2014.
3. Thẩm định, phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng quy định
như sau:
a) Thẩm quyền thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và
thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng được thực hiện theo quy định tại Điều
10 Nghị định này; mẫu kết quả thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
theo Mẫu số 05 quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Cơ quan chuyên môn thuộc người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổng
hợp kết quả thẩm định và trình hồ sơ dự án đến người quyết định đầu tư để xem
xét, quyết định đầu tư xây dựng.
Điều 14. Điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng, thiết kế cơ sở
1. Việc điều chỉnh dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước
ngoài ngân sách theo quy định tại Điểm b, Điểm d Khoản 1 Điều 61 của Luật Xây dựng
năm 2014 được quy định cụ thể như sau:
a) Chủ đầu tư phải có phương án giải trình, chứng minh hiệu quả bổ sung
do việc điều chỉnh dự án mang lại gồm: Hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế -
xã hội đối với dự án sản xuất, kinh doanh, dự án có yêu cầu thu hồi vốn; hiệu
quả trong giai đoạn xây dựng, hiệu quả kinh tế - xã hội đối với dự án không có
yêu cầu thu hồi vốn;
b) Điều chỉnh thiết kế cơ sở của dự án khi quy hoạch xây dựng thay đổi
có ảnh hưởng trực tiếp đến vị trí địa điểm xây dựng, hướng tuyến, quy mô, công
năng sử dụng các công trình thuộc dự án;
c) Việc điều chỉnh dự án do yếu tố trượt giá xây dựng được thực hiện
theo Nghị định của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
2. Việc thẩm định dự án, thiết kế cơ sở điều chỉnh thực hiện theo quy định
tại Điều 11 Nghị định này.
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm trình đề xuất điều chỉnh dự án, thiết kế cơ
sở để người quyết định đầu tư xem xét, quyết định.
Điều 15. Thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc công trình xây dựng
1. Công trình công cộng quy mô lớn, có yêu cầu kiến trúc đặc thù phải tổ
chức thi tuyển hoặc tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc gồm:
a) Công trình công cộng cấp I, cấp đặc biệt;
b) Trụ sở cơ quan Đảng, Nhà nước, trung tâm hành chính - chính trị,
trung tâm phát thanh, truyền hình;
c) Nhà ga đường sắt trung tâm cấp tỉnh, nhà ga hàng không dân dụng;
d) Công trình giao thông trong đô thị từ cấp II trở lên có yêu cầu thẩm
mỹ cao (cầu qua sông, cầu vượt, ga đường sắt nội đô);
đ) Các công trình có vị trí quan trọng, có yêu cầu cao về kiến trúc
(công trình tượng đài, điểm nhấn trong đô thị);
2. Bộ Xây dựng quy định chi tiết các công trình khác có ý nghĩa quan trọng
trong đô thị và trên các tuyến đường chính cần tổ chức thi tuyển; quy định cụ
thể về hình thức thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc xây dựng; quyền,
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến thi tuyển, tuyển chọn
thiết kế kiến trúc và chi phí cho việc thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc
công trình xây dựng.
Tổ chức, cá nhân có phương án thiết kế kiến trúc được lựa chọn được ưu
tiên thực hiện các bước thiết kế tiếp theo khi có đủ điều kiện năng lực thực hiện
theo quy định.
Mục 2: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều 16. Hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng
1. Người quyết định đầu tư quyết định áp dụng hình thức tổ chức quản lý
dự án theo quy định tại Điều 62 của Luật Xây dựng năm 2014.
2. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân
sách, hình thức tổ chức quản lý dự án được áp dụng là Ban quản lý dự án đầu tư
xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực theo quy định
tại Điều 63 của Luật Xây dựng năm 2014 và Điều 17 Nghị định này.
Trường hợp nếu người quyết định đầu tư giao cơ quan, tổ chức quản lý,
sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình là chủ đầu tư dự án thì người quyết định
đầu tư giao chủ đầu tư có trách nhiệm ký hợp đồng thuê Ban quản lý dự án chuyên
ngành hoặc Ban quản lý dự án khu vực để thực hiện quản lý dự án theo quy định.
3. Đối với dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước
ngoài, hình thức tổ chức quản lý dự án được áp dụng theo quy định của điều ước
quốc tế về ODA hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ. Trường hợp điều ước quốc tế về
ODA hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ không có quy định cụ thể thì hình thức tổ
chức quản lý dự án được thực hiện theo quy định của Nghị định này.
4. Đối với dự án sử dụng vốn khác, người quyết định đầu tư quyết
định hình thức quản lý dự án phù hợp với yêu cầu quản lý và điều kiện cụ thể của
dự án.
5. Đối với dự án PPP, doanh nghiệp dự án lựa chọn hình thức quản lý dự
án quy định tại Điều 19, Điều 20 Nghị định này.
Điều 17. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản lý dự
án đầu
tư xây dựng khu vực
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, Chủ tịch Hội đồng quản trị tập đoàn kinh tế, tổng
công ty nhà nước quyết định thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên
ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực (sau đây gọi là Ban quản lý dự
án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực) để thực hiện chức năng chủ đầu tư
và nhiệm vụ quản lý đồng thời nhiều dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn
nhà nước ngoài ngân sách.
2. Hình thức Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực
được áp dụng đối với các trường hợp:
a) Quản lý các dự án được thực hiện trong cùng một khu vực hành chính hoặc
trên cùng một hướng tuyến;
b) Quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc cùng một chuyên
ngành;
c) Quản lý các dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay của cùng một nhà tài trợ
có yêu cầu phải quản lý thống nhất về nguồn vốn sử dụng.
3. Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực do Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện
thành lập là tổ chức sự nghiệp công lập; do người đại diện có thẩm quyền của
doanh nghiệp nhà nước thành lập là tổ chức thành viên của doanh nghiệp.
Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực có tư cách
pháp nhân đầy đủ, được sử dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại kho bạc nhà
nước và ngân hàng thương mại theo quy định; thực hiện các chức năng, nhiệm vụ
và quyền hạn của chủ đầu tư và trực tiếp tổ chức quản lý thực hiện các dự án được
giao; chịu trách nhiệm trước pháp luật và người quyết định đầu tư về các hoạt động
của mình; quản lý vận hành, khai thác sử dụng công trình hoàn thành khi được
người quyết định đầu tư giao.
4. Căn cứ số lượng dự án cần quản lý, yêu cầu nhiệm vụ quản lý và điều
kiện thực hiện cụ thể thì cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án chuyên ngành,
Ban quản lý dự án khu vực có thể được sắp xếp theo trình tự quản lý
đầu tư xây dựng của dự án hoặc theo từng dự án.
5. Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực được thực
hiện tư vấn quản lý dự án cho các dự án khác trên cơ sở bảo đảm hoàn thành nhiệm
vụ quản lý dự án được giao, có đủ điều kiện về năng lực thực hiện.
Điều 18. Tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản
lý dự án khu vực
1. Người quyết định thành lập Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản
lý dự án khu vực quyết định về số lượng, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
hoạt động của các Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực, cụ
thể như sau:
a) Đối với các Bộ, cơ quan ngang Bộ: Các Ban quản lý dự án chuyên ngành,
Ban quản lý dự án khu vực được thành lập phù hợp với các chuyên ngành thuộc
lĩnh vực quản lý hoặc theo yêu cầu về xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng tại các
vùng, khu vực. Việc tổ chức các Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban
quản lý dự án khu vực trực thuộc Bộ Quốc phòng, Bộ Công an do Bộ trưởng các Bộ
này xem xét, quyết định để phù hợp với yêu cầu đặc thù trong quản lý
ngành, lĩnh vực;
b) Đối với cấp tỉnh: Các Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự
án khu vực do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập gồm Ban quản lý dự án đầu tư
xây
dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, Ban quản lý dự án đầu tư
xây dựng các công trình giao thông, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng các công
trình nông nghiệp và phát triển nông thôn. Riêng đối với các thành phố trực thuộc
Trung ương có thể có thêm Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ tầng đô thị và
khu công nghiệp, Ban quản lý dự án phát triển đô thị.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm quản lý đối với Ban quản lý dự
án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực do mình thành lập.
c) Đối với cấp huyện: Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng trực thuộc thực
hiện vai trò chủ đầu tư và quản lý các dự án do Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định đầu tư xây dựng;
d) Đối với dự án do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư thì Ủy
ban nhân dân cấp xã thực hiện vai trò của chủ đầu tư đồng thời ký kết hợp đồng
với Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng của cấp huyện hoặc Ban quản lý dự án đầu
tư xây dựng quy định tại Khoản 5 Điều 17 Nghị định này để thực hiện quản lý dự
án;
đ) Đối với tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước: Các Ban quản lý dự
án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực được thành lập phù hợp với ngành nghề,
lĩnh vực kinh doanh chính hoặc theo các địa bàn, khu vực đã được xác định là trọng
điểm đầu tư xây dựng.
2. Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực được tổ chức
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao, số lượng, quy mô các dự án cần phải
quản lý và gồm các bộ phận chủ yếu sau:
a) Ban giám đốc, các giám đốc quản lý dự án và các bộ phận trực thuộc để
giúp Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực thực hiện chức
năng làm chủ đầu tư và chức năng quản lý dự án;
b) Giám đốc quản lý dự án của các Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản
lý dự án khu vực phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 54 Nghị định
này; cá nhân đảm nhận các chức danh thuộc các phòng, ban điều hành dự án phải
có chuyên môn đào tạo và có chứng chỉ hành nghề phù hợp với công việc do
mình đảm nhận.
3. Quy chế hoạt động của Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự
án khu vực do người quyết định thành lập phê duyệt, trong đó phải quy định rõ về
các quyền, trách nhiệm giữa bộ phận thực hiện chức năng chủ đầu tư và bộ phận
thực hiện nghiệp vụ quản lý dự án phù hợp với quy định của Luật Xây dựng năm
2014 và pháp luật có liên quan.
4. Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết quy chế hoạt động của Ban quản lý dự
án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực.
Điều 19. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án
1. Chủ đầu tư quyết định thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một
dự án để quản lý thực hiện dự án quy mô nhóm A có công trình xây dựng cấp đặc
biệt, dự án áp dụng công nghệ cao được Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xác
nhận bằng văn bản, dự án về quốc phòng, an ninh có yêu cầu bí mật nhà nước, dự
án sử dụng vốn khác.
2. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án là tổ chức sự nghiệp trực
thuộc chủ đầu tư, có tư cách pháp nhân độc lập, được sử dụng con dấu riêng, được
mở tài khoản tại kho bạc nhà nước và ngân hàng thương mại theo quy định để thực
hiện các nhiệm vụ quản lý dự án được chủ đầu tư giao; chịu trách nhiệm trước
pháp luật và chủ đầu tư về hoạt động quản lý dự án của mình.
3. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải có đủ điều kiện năng
lực theo quy định tại Khoản 3 Điều 64 Nghị định này, được phép thuê tổ chức, cá
nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thực hiện một số công việc thuộc nhiệm
vụ quản lý dự án của mình.
4. Chủ đầu tư quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
hoạt động của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án theo quy định tại Khoản
2 Điều 64 của Luật Xây dựng năm 2014.
Điều 20. Thuê tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng
1. Trường hợp Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự
án khu vực không đủ điều kiện năng lực để thực hiện một số công việc quản lý dự
án đầu tư xây dựng thì được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực
theo quy định tại Nghị định này để thực hiện.
2. Đối với các doanh nghiệp là thành viên của tập đoàn kinh tế, tổng
công ty nhà nước nếu không đủ điều kiện năng lực để quản lý dự án đầu tư xây dựng
bằng nguồn vốn nhà nước ngoài ngân sách hoặc vốn khác thì được thuê tổ chức, cá
nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định này để thực hiện.
3. Tổ chức tư vấn quản lý dự án có thể đảm nhận thực hiện một phần hoặc
toàn bộ các nội dung quản lý dự án theo hợp đồng ký kết với chủ đầu tư.
4. Tổ chức tư vấn quản lý dự án được lựa chọn phải thành lập văn phòng
quản lý dự án tại khu vực thực hiện dự án và phải có văn bản thông báo về nhiệm
vụ, quyền hạn của người đại diện và bộ máy trực tiếp quản lý dự án gửi chủ đầu
tư và các nhà thầu có liên quan.
5. Chủ đầu tư có trách nhiệm giám sát việc thực hiện hợp đồng tư vấn quản
lý dự án, xử lý các vấn đề có liên quan giữa tổ chức tư vấn quản lý dự án với
các nhà thầu và chính quyền địa phương trong quá trình thực hiện dự án.
Điều 21. Chủ đầu tư trực tiếp thực hiện quản lý dự án
1. Chủ đầu tư sử dụng tư cách pháp nhân của mình và bộ máy chuyên môn trực
thuộc để trực tiếp quản lý đối với dự án cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình
xây dựng quy mô nhỏ có tổng mức đầu tư dưới 5 (năm) tỷ đồng, dự án có sự tham
gia của cộng đồng và dự án có tổng mức đầu tư dưới 2 (hai) tỷ đồng do Ủy ban
nhân dân cấp xã làm chủ đầu tư.
2. Cá nhân tham gia quản lý dự án làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và phải
có chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với công việc đảm nhận. Chủ đầu tư được thuê tổ
chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực để giám sát thi công và tham gia nghiệm
thu hạng mục, công trình hoàn thành. Chi phí thực hiện dự án phải được hạch
toán riêng theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Quản lý dự án của tổng thầu xây dựng
1. Tổng thầu xây dựng thực hiện hợp đồng EPC, hợp đồng chìa khóa trao
tay có trách nhiệm tham gia quản lý thực hiện một phần hoặc toàn bộ dự án theo
thỏa thuận hợp đồng với chủ đầu tư và phải có đủ điều kiện năng lực hoạt động
xây dựng theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của
pháp luật có liên quan để thực hiện công việc do mình đảm nhận.
2. Nội dung tham gia quản lý thực hiện dự án của tổng thầu xây dựng gồm:
a) Thành lập Ban điều hành để thực hiện quản lý theo phạm vi công việc của
hợp đồng;
b) Quản lý tổng mặt bằng xây dựng công trình;
c) Quản lý công tác thiết kế xây dựng, gia công chế tạo và cung cấp vật
tư, thiết bị, chuyển giao công nghệ, đào tạo vận hành;
d) Quản lý hoạt động thi công xây dựng, các kết nối với công việc của
các nhà thầu phụ;
đ) Điều phối chung về tiến độ thực hiện, kiểm tra, giám sát công tác bảo
đảm an toàn, vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường tại công trường xây dựng;
e) Tổ chức nghiệm thu hạng mục, công trình hoàn thành để bàn giao cho chủ
đầu tư;
g) Quản lý các hoạt động xây dựng khác theo yêu cầu của chủ đầu tư.
3. Tổng thầu xây dựng được hưởng một phần chi phí quản lý dự án theo thỏa
thuận với chủ đầu tư.
Chương III
THỰC HIỆN DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Mục 1: THIẾT KẾ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 23. Các bước thiết kế xây dựng
1. Thiết kế xây dựng gồm các bước: Thiết kế sơ bộ (trường hợp lập Báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi), thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ
thi công và các bước thiết kế khác (nếu có) theo thông lệ quốc tế do người quyết
định đầu tư quyết định khi quyết định đầu tư dự án.
2. Dự án đầu tư xây dựng gồm một hoặc nhiều loại công trình,
mỗi loại công trình có một hoặc nhiều cấp công trình. Tùy theo loại, cấp của
công trình và hình thức thực hiện dự án, việc quy định số bước thiết kế xây dựng
công trình do người quyết định đầu tư quyết định, cụ thể như sau:
a) Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công được áp dụng đối với
công trình có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;
b) Thiết kế hai bước gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công được
áp dụng đối với công trình phải lập dự án đầu tư xây dựng;
c) Thiết kế ba bước gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản
vẽ thi công được áp dụng đối với công trình phải lập dự án đầu tư xây dựng, có
quy mô lớn, yêu cầu kỹ thuật và điều kiện thi công phức tạp;
d) Thiết kế theo các bước khác (nếu có) theo thông lệ quốc tế.
3. Công trình thực hiện trình tự thiết kế xây dựng từ hai bước trở lên
thì thiết kế bước sau phải phù hợp với các nội dung, thông số chủ yếu của thiết
kế ở bước trước.
4.
Trường hợp thiết kế ba bước, nếu
nhà thầu thi công xây dựng có đủ năng lực theo quy định của pháp luật thì được
phép thực hiện bước thiết kế bản vẽ thi công.
Điều 24. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công
trình thuộc dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước
1. Thẩm quyền thẩm định thiết kế, dự toán:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điều 76 Nghị định này chủ trì tổ chức
thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước);
thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước) của
công trình cấp đặc biệt, cấp I; công trình do Thủ tướng Chính phủ giao và các
công trình thuộc dự án do mình quyết định đầu tư;
b) Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định
tại Điều 76 Nghị định này chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật,
dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước); thiết kế bản vẽ thi công, dự
toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước) của công trình từ cấp II trở xuống
được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ các công trình
quy định tại Điểm a Khoản này.
2. Thẩm quyền phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng:
a) Người quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng
trường hợp thiết kế ba bước; phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng
trường hợp thiết kế hai bước;
b) Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trường
hợp thiết kế ba bước.
Điều 25. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công
trình thuộc dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách
1. Thẩm quyền thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành theo quy định tại Điều 76 Nghị định này chủ trì tổ
chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước)
và thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước) của
công trình cấp đặc biệt, cấp I; công trình từ cấp III trở lên của dự án thuộc
chuyên ngành do tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước thuộc phạm vi quản lý của
mình quyết định đầu tư; công trình do Thủ tướng Chính phủ giao và các công
trình thuộc dự án do mình quyết định đầu tư;
b) Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo
quy định tại Điều 76 Nghị định này chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật,
dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước) và thiết kế bản vẽ thi công, dự
toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước) của công trình từ cấp III trở lên
được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ các công trình quy định
tại Điểm a Khoản này;
c) Người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán phần công
nghệ (nếu có) đối với các công trình quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này; tổ
chức thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng các công trình còn lại và công trình
lưới điện trung áp.
Người quyết định đầu tư chịu trách nhiệm về kết quả thẩm định do mình thực
hiện và có trách nhiệm gửi kết quả thẩm định (trừ phần công nghệ) đến cơ
quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp tại Khoản 1 Điều 24 Nghị định này để
theo dõi, quản lý.
2. Thẩm quyền phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng:
a) Người quyết định đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây
dựng trong trường hợp thiết kế ba bước;
b) Chủ đầu tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trong
trường hợp thiết kế ba bước; thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng trong
trường hợp thiết kế hai bước;
c) Đối với dự án đầu tư theo hình thức PPP, chủ đầu tư phê duyệt thiết kế,
dự toán xây dựng công trình.
Điều 26. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công
trình thuộc dự án sử dụng vốn khác
1. Thẩm quyền thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình
xây
dựng chuyên ngành theo quy định tại Điều 76 Nghị định này chủ trì tổ chức
thẩm định thiết kế kỹ thuật (trường hợp thiết kế ba bước), thiết kế bản vẽ
thi công (trường hợp thiết kế hai bước) của công trình cấp đặc biệt, cấp I,
công trình
theo tuyến đi qua hai tỉnh trở lên và công trình do Thủ tướng Chính phủ giao;
b) Sở Xây dựng, các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành theo quy
định tại Điều 76 Nghị định này chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật (trường
hợp thiết kế ba bước), thiết kế bản vẽ thi công (trường hợp thiết kế hai bước)
của công trình công cộng từ cấp III trở lên, công trình xây dựng có ảnh hưởng lớn
đến cảnh quan, môi trường và an toàn cộng đồng được xây dựng trên địa bàn hành
chính của tỉnh, trừ các công trình quy định tại Điểm a Khoản này;
c) Người quyết định đầu tư tự tổ chức thẩm định thiết kế xây dựng của
các công trình còn lại (trừ các công trình quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản
này), phần thiết kế công nghệ (nếu có) và dự toán xây dựng.
2. Thẩm quyền phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng:
Người quyết định đầu tư, chủ đầu tư phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế
bản vẽ thi công và dự toán xây dựng công trình.
Điều 27. Nội dung thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng
1. Nội dung thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng thực hiện theo quy định
tại Điều 83 của Luật Xây dựng năm 2014, Nghị định này và Nghị định về quản lý
chi phí đầu tư xây dựng.
2. Kết quả thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng được lập theo Mẫu số 07
quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 28. Nội dung phê duyệt thiết kế xây dựng
1. Các thông tin chung về công trình: Tên công trình, hạng mục công
trình (nêu rõ loại và cấp công trình); chủ đầu tư, nhà thầu thiết kế xây dựng
công trình; địa điểm xây dựng, diện tích sử dụng đất.
2. Quy mô, công nghệ, các thông số kỹ thuật và các chỉ tiêu kinh tế kỹ
thuật chủ yếu của công trình.
3. Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và các tiêu chuẩn chủ yếu được áp dụng.
4. Các giải pháp thiết kế chính của hạng mục công trình và toàn bộ công
trình.
5. Dự toán xây dựng công trình.
6. Những yêu cầu phải hoàn chỉnh bổ sung hồ sơ thiết kế và các nội dung
khác (nếu có).
Điều 29. Hồ sơ thẩm định thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và
dự toán xây dựng
Chủ đầu tư gửi hồ sơ thiết kế tới cơ quan chuyên môn về xây dựng để thẩm
định, gồm:
1. Tờ trình thẩm định thiết kế theo Mẫu số 06 quy định tại Phụ lục II
ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Thuyết minh thiết kế, các bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát xây
dựng liên quan.
3. Bản sao quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình kèm
theo hồ sơ thiết kế cơ sở được phê duyệt hoặc phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng
công trình, trừ công trình nhà ở riêng lẻ.
4. Bản sao hồ sơ về điều kiện năng lực của các chủ nhiệm, chủ trì khảo
sát, thiết kế xây dựng công trình; văn bản thẩm duyệt phòng cháy chữa cháy, báo
cáo đánh giá tác động môi trường (nếu có).
5. Báo cáo tổng hợp của chủ đầu tư về sự phù hợp của hồ sơ thiết kế so với
quy định hợp
đồng.
6. Dự toán xây dựng công trình đối với công trình sử dụng vốn ngân sách
nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách.
Điều 30. Quy trình thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng công trình
1. Sau khi nhận được hồ sơ, cơ quan chuyên môn về xây dựng, người quyết
định đầu
tư chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng công trình theo
các nội dung quy định tại Điều 27 Nghị định này.
2. Cơ quan chủ trì thẩm định có trách nhiệm tổ chức thẩm định các nội
dung của thiết kế, dự toán xây dựng công trình. Trong quá trình thẩm định, cơ
quan chủ trì thẩm định được mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm phù
hợp tham gia thẩm định từng phần thiết kế xây dựng, thiết kế công nghệ, dự toán
xây dựng công trình để phục vụ công tác thẩm định của mình.
Trường hợp không đủ điều kiện thực hiện công tác thẩm định, cơ quan
chuyên môn về xây dựng, người quyết định đầu tư được yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn
trực tiếp tổ chức, cá nhân có năng lực phù hợp đã đăng ký công
khai thông tin năng lực hoạt động xây dựng trên Trang thông tin điện tử của Bộ
Xây dựng, Sở Xây dựng để chủ đầu tư ký kết hợp đồng thẩm tra phục vụ công tác
thẩm định. Trường hợp tổ chức, cá nhân tư vấn thẩm tra chưa đăng ký công khai
thông tin năng lực hoạt động xây dựng trên Trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng,
Sở Xây dựng thì phải được cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng chấp
thuận bằng văn bản. Tổ chức tư vấn thiết kế không được thực hiện thẩm tra công
trình do mình thiết kế.
3. Trong quá trình thẩm định thiết kế xây dựng, cơ quan chuyên môn về
xây dựng có trách nhiệm yêu cầu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thẩm định
về môi trường, phòng, chống cháy, nổ và nội dung khác theo quy định của pháp luật.
Thời hạn có văn bản thông báo kết quả thẩm định của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền thẩm định về môi trường, phòng, chống cháy, nổ và nội dung
khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành nhưng không được vượt quá thời
gian thẩm tra thiết kế, dự toán xây dựng quy định tại Khoản 4 Điều này. Nếu quá
thời hạn, các cơ quan, tổ chức liên quan không có văn bản trả lời thì được
xem như đã chấp thuận về nội dung thẩm định và chịu trách nhiệm về lĩnh vực quản
lý của mình.
4. Trường hợp cơ quan chuyên môn về xây dựng yêu cầu chủ đầu tư lựa chọn
trực tiếp đơn vị tư vấn thẩm tra theo quy định tại Khoản 2 Điều này, trong thời
gian 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan chuyên môn
về xây dựng có văn bản thông báo cho chủ đầu tư các nội dung cần thẩm tra để chủ
đầu tư lựa chọn, ký hợp đồng với tư vấn thẩm tra; thời gian thực hiện thẩm tra
không vượt quá 20 (hai mươi) ngày đối với công trình cấp I, cấp đặc biệt; 15
(mười lăm) ngày đối với công trình cấp II và cấp III; 10 (mười) ngày đối với
các công trình còn lại. Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi kết quả thẩm tra cho cơ
quan chuyên môn về xây dựng, người quyết định đầu tư để làm cơ sở thẩm định thiết
kế, dự toán xây dựng.
5. Trong trường hợp dự án đầu tư xây dựng
công trình gồm nhiều công trình có loại và cấp khác nhau thì cơ quan chủ trì tổ
chức thực hiện thẩm định là cơ quan có trách nhiệm thực hiện thẩm định đối với
công trình, hạng mục công trình chính của dự án đầu tư xây dựng công
trình.
6. Đối với các công trình bí mật nhà nước, công trình theo lệnh khẩn cấp
và công trình tạm thì việc thẩm định, phê duyệt thiết kế được thực hiện theo
quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù.
7. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thẩm tra, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự
toán xây dựng chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả
thẩm tra, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng do mình thực hiện.
8. Thời gian thẩm định thiết kế, dự toán xây dựng của cơ quan chuyên môn
về xây dựng tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:
a) Không quá 40 (bốn mươi) ngày đối với công trình cấp I, cấp
đặc biệt;
b) Không quá 30 (ba mươi) ngày đối với công trình cấp II và cấp III;
c) Không quá 20 (hai mươi) ngày đối với các công trình còn lại.
Mục 2: QUẢN LÝ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 31. Nội dung quản lý thi công xây dựng công trình
Quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm:
1. Quản lý chất lượng xây dựng công trình.
2. Quản lý tiến độ xây dựng thi công xây dựng công trình.
3. Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình.
4. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng trong quá trình thi công xây dựng.
5. Quản lý hợp đồng xây dựng.
6. Quản lý an toàn lao động, môi trường xây dựng.
Điều 32. Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình
1. Công trình xây dựng trước khi triển khai phải có tiến độ thi công xây
dựng. Tiến độ thi công xây dựng công trình do nhà thầu lập phải phù hợp với tiến
độ tổng thể của dự án được chủ đầu tư chấp thuận.
2. Đối với công trình xây dựng có quy mô lớn và thời gian thi công kéo
dài thì tiến độ xây dựng công trình được lập cho từng giai đoạn theo tháng,
quý, năm.
3. Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát thi công xây
dựng và các bên có liên quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công
xây
dựng công trình và điều chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến
độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng không được làm ảnh hưởng
đến tiến độ tổng thể của dự án.
4. Trường hợp xét thấy tiến độ tổng thể của dự án bị kéo dài thì chủ đầu
tư phải báo cáo người quyết định đầu tư quyết định điều chỉnh tiến độ tổng
thể của dự án.
Điều 33. Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình
1. Việc thi công xây dựng công trình phải được thực hiện theo khối lượng
của thiết kế được duyệt.
2. Khối lượng thi công xây dựng được tính toán, xác nhận giữa chủ đầu
tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn
thi công và được đối chiếu với khối lượng thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm
thu, thanh toán theo hợp đồng.
3. Khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công
trình được duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng phải xem xét để xử
lý.
Khối lượng phát sinh được chủ đầu tư hoặc người quyết định đầu tư chấp
thuận, phê duyệt là cơ sở để thanh toán, quyết toán công trình.
4. Nghiêm cấm việc khai khống, khai tăng khối lượng hoặc thông đồng giữa
các bên tham gia dẫn đến làm sai khối lượng thanh toán.
Điều 34. Quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng
1. Nhà thầu thi công xây dựng phải lập các biện pháp an toàn cho người
lao động, thiết bị, phương tiện thi công và công trình trước khi thi công xây dựng.
Trường hợp các biện pháp an toàn liên quan đến nhiều bên thì phải được các bên
thỏa thuận.
2. Các biện pháp an toàn và nội quy về an toàn phải được thể hiện công
khai trên công trường xây dựng để mọi người biết và chấp hành; những vị trí
nguy hiểm trên công trường phải được bố trí người hướng dẫn, cảnh báo đề phòng
tai nạn.
3. Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư và các bên có liên quan phải
thường xuyên kiểm tra giám sát công tác an toàn lao động trên công trường. Khi
xảy ra sự cố mất an toàn phải tạm dừng hoặc đình chỉ thi công đến khi khắc phục
xong mới được tiếp tục thi công, Người để xảy ra vi phạm về an toàn lao động
thuộc phạm vi quản lý của mình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
4. Nhà thầu xây dựng có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, phổ biến, tập huấn
các quy định về an toàn lao động. Đối với một số công việc yêu cầu nghiêm ngặt
về an toàn lao động thì người lao động phải có giấy chứng nhận huấn luyện an
toàn lao động theo quy định của pháp luật về an toàn lao động. Nghiêm cấm sử dụng
người lao động chưa được huấn luyện và chưa được hướng dẫn về an toàn lao động.
5. Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm cung cấp đầy đủ các trang
thiết bị bảo vệ cá nhân, an toàn lao động cho người lao động theo quy định khi
sử dụng lao động trên công trường.
6. Nhà thầu thi công có trách nhiệm bố trí cán bộ chuyên trách hoặc kiêm
nhiệm làm công tác an toàn, vệ sinh lao động như sau:
a) Đối với công trường của nhà thầu có tổng số lao động trực tiếp đến dưới
50 (năm mươi) người thì cán bộ kỹ thuật thi công có thể kiêm nhiệm làm công tác
an toàn, vệ sinh lao động;
b) Đối với công trường của nhà thầu có tổng số lao động trực tiếp từ 50
(năm mươi) người trở lên thì phải bố trí ít nhất 1 (một) cán bộ chuyên trách
làm công tác an toàn, vệ sinh lao động;
c) Đối với công trường của nhà thầu có tổng số lao động trực tiếp từ
1.000 (một nghìn) người trở lên thì phải thành lập phòng hoặc ban an toàn, vệ
sinh lao động hoặc bố trí tối thiểu 2 (hai) cán bộ chuyên trách làm công tác an
toàn, vệ sinh lao động;
d) Người làm công tác chuyên trách về an toàn, vệ sinh lao động phải có
chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 51 Nghị định này.
7. Số lượng cán bộ chuyên trách làm công tác an toàn quy định tại các Điểm
a, b và c Khoản 6 Điều này cần được bố trí phù hợp với quy mô công trường, mức
độ rủi ro xảy ra tai nạn lao động của công trường cụ thể.
8. Cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng theo phân cấp quản lý có trách
nhiệm kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất công tác quản lý an toàn lao động trên
công trường của chủ đầu tư và các nhà thầu. Trường hợp công trình xây dựng thuộc
đối tượng cơ quan quản lý nhà nước kiểm tra công tác nghiệm thu thì
công tác kiểm tra an toàn lao động được phối hợp kiểm tra đồng thời.
9. Bộ Xây dựng quy định về công tác an toàn lao động trong thi công xây
dựng.
Điều 35. Quản lý môi trường xây dựng
1. Nhà thầu thi công xây dựng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm về
môi trường cho người lao động trên công trường và bảo vệ môi trường xung quanh,
bao gồm có biện pháp chống bụi, chống ồn, xử lý phế thải và thu dọn hiện trường.
Đối với những công trình xây dựng trong khu vực đô thị, phải thực hiện các biện
pháp bao che, thu dọn phế thải đưa đến đúng nơi quy định.
2. Trong quá trình vận chuyển vật liệu xây dựng, phế thải phải có biện pháp
che chắn bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường.
3. Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư phải có trách nhiệm kiểm tra
giám sát việc thực hiện bảo vệ môi trường xây dựng, đồng thời chịu sự kiểm tra
giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về môi trường. Trường hợp nhà thầu thi
công xây dựng không tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường thì chủ đầu tư,
cơ quan quản lý nhà nước về môi trường có quyền đình chỉ thi công xây dựng và
yêu cầu nhà thầu thực hiện đúng biện pháp bảo vệ môi trường.
4. Người để xảy ra các hành vi làm tổn hại đến môi trường trong quá
trình thi công xây dựng công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi
thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
Điều 36. Quản lý các công tác khác
1. Quản lý chất lượng xây dựng công trình
Việc quản lý chất lượng xây dựng công trình được thực hiện theo quy định
của Nghị định này, Nghị định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và các
văn bản hướng dẫn thực hiện.
2. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng
Việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của
Nghị định này, Nghị định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình và các
văn bản hướng dẫn thực hiện.
3. Quản lý hợp đồng trong hoạt động xây dựng
Việc quản lý hợp đồng trong hoạt động xây dựng được thực hiện
theo quy định của Nghị định này, Nghị định về hợp đồng trong hoạt động
xây dựng và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Mục 3: KẾT
THÚC XÂY DỰNG ĐƯA CÔNG TRÌNH CỦA DỰ ÁN VÀO KHAI THÁC SỬ DỤNG
Điều 37. Nghiệm thu đưa công trình và khai thác sử dụng
1. Công trình xây dựng được đưa vào khai thác sử dụng khi đã xây dựng
hoàn chỉnh theo thiết kế được duyệt, vận hành đúng yêu cầu kỹ thuật và nghiệm
thu đạt yêu cầu chất lượng.
2. Tùy theo điều kiện cụ thể của từng công trình, trong quá trình xây dựng
có thể tiến hành bàn giao từng phần công trình, hạng mục công trình đã hoàn
thành thuộc dự án hoặc dự án thành phần để khai thác theo yêu cầu của chủ đầu
tư.
3. Biên bản nghiệm thu bàn giao từng phần công trình, hạng mục
công trình, toàn bộ công trình hoàn thành là văn bản pháp lý để chủ đầu tư đưa
công trình vào khai thác sử dụng và quyết toán vốn đầu tư.
4. Hồ sơ bàn giao công trình gồm: Hồ sơ hoàn thành công trình; tài liệu
hướng dẫn sử dụng, vận hành; quy định bảo trì công trình.
5. Hồ sơ xây dựng công trình phải được nộp lưu trữ theo
quy định của pháp luật về lưu trữ nhà nước.
Điều 38. Kết thúc xây dựng công trình
1. Kết thúc xây dựng công trình khi chủ đầu tư đã nhận bàn giao toàn bộ
công trình và công trình đã hết thời gian bảo hành theo quy định.
2. Trước khi bàn giao công trình, nhà thầu xây dựng phải di chuyển hết
tài sản của mình ra khỏi khu vực công trường xây dựng.
Điều 39. Vận hành công trình xây dựng, dự án đầu tư xây dựng
1. Sau khi nhận bàn giao công trình xây dựng, dự án đầu tư xây dựng chủ
đầu tư hoặc tổ chức được giao quản lý sử dụng công trình xây dựng có trách nhiệm
vận hành, khai thác đảm bảo hiệu quả công trình, dự án theo đúng mục đích và
các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật đã được phê duyệt.
2. Chủ đầu tư hoặc tổ chức được giao quản lý sử dụng công trình xây dựng
có trách nhiệm thực hiện duy tu, bảo dưỡng, bảo trì công trình theo quy định.
Mục 4: GIẤY PHÉP
XÂY DỰNG
Điều 40. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng
1. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng đối với các trường hợp cụ thể được
quy định tại Điều 91, Điều 92 và Điều 93 của Luật Xây dựng năm 2014.
2. Trường hợp dự án đầu tư xây dựng trong đô thị tại khu vực chưa có quy
hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc
không yêu cầu lập quy hoạch chi tiết theo quy định của pháp luật về quy hoạch
đô thị thì giấy phép quy hoạch xây dựng hoặc thông tin quy hoạch được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền cung cấp là cơ sở để xem xét cấp giấy phép xây dựng.
Điều 41. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng
1. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng mới; sửa chữa, cải tạo; di dời
công trình; nhà ở riêng lẻ; công trình không theo tuyến; công trình theo tuyến
trong đô thị; công trình tôn giáo; công trình tượng đài, tranh hoành tráng;
công trình quảng cáo được thực hiện theo quy định tại Điều 95, Điều 96 và Điều
97 của Luật Xây dựng năm 2014.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với công trình tín ngưỡng:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu quy định của Bộ Xây dựng;
b) Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật về đất đai;
c) Bản vẽ thiết kế xây dựng đã được thẩm định theo quy định;
d) Bản kê khai năng lực, kinh nghiệm của tổ chức thiết kế, cá nhân là chủ
nhiệm, chủ trì thiết kế xây dựng, kèm theo bản sao chứng chỉ hành nghề của chủ
nhiệm, chủ trì thiết kế.
3. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với công trình của các cơ
quan ngoại giao và tổ chức quốc tế:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo mẫu quy định của Bộ Xây dựng;
b) Bản sao một trong những giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật về đất đai;
c) Bản vẽ thiết kế xây dựng đã được thẩm định theo quy định;
d) Các tài liệu khác theo quy định của hiệp định hoặc điều ước quốc tế
đã được ký kết với Chính phủ Việt Nam.
4. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn như quy định đối với
từng loại công trình, nhà ở riêng lẻ quy định tại Khoản 1 Điều này.
5. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép theo giai đoạn:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng;
b) Bản sao một trong những giấy tờ hợp pháp về đất đai theo quy định của
pháp luật về đất đai;
c) Bản vẽ thiết kế xây dựng theo quy định, văn bản thẩm định thiết kế của
cơ quan chuyên môn về xây dựng theo từng giai đoạn (nếu có);
d) Bản sao quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng đối với công trình
quy định phải lập dự án.
6. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng cho dự án:
a) Tài liệu quy định tại các Điểm a, b, c và đ Khoản 2 Điều 95 của Luật
Xây dựng năm 2014;
b) Bản vẽ thiết kế của từng công trình đề nghị cấp giấy phép xây dựng,
văn bản thẩm định thiết kế đối với công trình có yêu cầu do cơ quan chuyên môn
về xây
dựng thẩm định.
Mục 5: QUẢN LÝ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐẶC THÙ
Điều 42. Công trình xây dựng đặc thù
Công trình xây dựng đặc thù theo quy định tại Điều 128 của Luật Xây dựng
năm 2014 gồm:
1. Công trình bí mật nhà nước:
a) Công trình bí mật nhà nước gồm: Công trình xây dựng có yêu cầu phải
tuân thủ bảo đảm bí mật trong các hoạt động đầu tư xây dựng thuộc các lĩnh vực
quốc phòng, an ninh, đối ngoại, kinh tế, khoa học, công nghệ và các lĩnh vực đặc
thù khác; công trình xây dựng được quản lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ
bí mật nhà nước;
b) Thủ tướng Chính phủ quyết định việc xây dựng công trình bí mật
nhà nước khi có yêu cầu đầu tư xây dựng.
2. Công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp, cấp bách gồm:
a) Công trình có yêu cầu triển khai cấp bách nhằm bảo vệ chủ quyền quốc
gia, bảo đảm an ninh quốc gia, an toàn sinh mạng cộng đồng;
b) Công trình thuộc dự án có yêu cầu cấp bách về an ninh, an toàn năng
lượng, an toàn về môi trường, dự trữ quốc gia, khoa học công nghệ được Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận bằng văn bản;
c) Công trình có yêu cầu triển khai xây dựng ngay để tránh gây thảm họa
trực tiếp đến sinh mạng, sức khỏe và tài sản của cộng đồng hoặc để không ảnh hưởng
đặc biệt nghiêm trọng đến các công trình lân cận, công trình liền kề;
d) Công trình có yêu cầu xây dựng ngay theo lệnh khẩn cấp để khắc phục
hoặc ứng cứu kịp thời hoặc ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra do sự cố bất khả
kháng, sự cố công trình xây dựng hoặc ứng phó sự cố môi trường đặc
biệt nghiêm trọng;
đ) Công trình thuộc các dự án có yêu cầu cấp bách phải triển khai thực
hiện khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
3. Công trình xây dựng tạm gồm:
a) Công trình được xây dựng để phục vụ thi công xây dựng công
trình chính được quy định tại Khoản 2 Điều này;
b) Các công trình hỗ trợ hoặc bổ trợ cho công trình chính được quy định
tại các Điểm c và d Khoản 2 Điều này.
Điều 43. Quản lý đầu tư xây dựng công trình xây dựng đặc thù
1. Đối với công trình bí mật nhà nước:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư xây dựng công trình bí mật nhà
nước sau khi được Thủ tướng Chính phủ quyết định về chủ trương đầu tư công
trình bí mật nhà nước;
b) Người quyết định đầu tư xây dựng công trình bí mật nhà nước có quyền
quyết định hoặc ủy quyền cho chủ đầu tư quyết định, chịu trách nhiệm về việc tổ
chức quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng và được giao thầu (không thông qua
lựa chọn nhà thầu) từ giai đoạn lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng
cho đến giai đoạn hoàn thành đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
2. Đối với công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp, có tính cấp bách:
a) Người quyết định đầu tư xây dựng công trình theo lệnh khẩn cấp,
có tính cấp bách tự quyết định về trình tự thực hiện đầu tư xây dựng
và hình thức quản lý dự án; tự tổ chức thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế và
dự toán xây dựng, giám sát thi công và nghiệm thu bàn giao công trình hoàn
thành phù hợp với quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp, có tính cấp bách được miễn giấy
phép xây dựng theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 89 của Luật Xây dựng năm
2014;
c) Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép người quyết định đầu tư xây dựng
công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp, có tính cấp bách quyết định hoặc ủy quyền
cho chủ đầu tư quyết định, chịu trách nhiệm về việc tổ chức quản lý thực hiện dự
án đầu tư xây dựng và được giao thầu (không thông qua lựa chọn nhà thầu) từ
giai đoạn lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng cho đến giai đoạn
hoàn thành đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
3. Đối với công trình xây dựng tạm:
a) Chủ đầu tư tự tổ chức quản lý thực hiện dự án đầu tư xây dựng phù hợp
với quy định của Nghị định này; tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự
toán xây dựng; tự quyết định giao nhận thầu xây dựng công trình hoặc tự thực hiện
xây dựng;
b) Chủ đầu tư hoặc nhà thầu xây dựng công trình chính có trách nhiệm phá
dỡ, thu dọn công trình xây dựng tạm (nếu có) để khôi phục mặt bằng nguyên trạng
khi bàn giao công trình hoàn thành.
Chương IV
ĐIỀU KIỆN
NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Mục 1: ĐIỀU KIỆN
NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG CỦA CÁ NHÂN
Điều 44. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
1. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng được cấp cho cá nhân là công
dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài hoạt động
xây dựng hợp pháp tại Việt Nam để đảm nhận các chức danh, được tham gia công việc
cho các chức danh hoặc hành nghề độc lập quy định tại Khoản 3 Điều 148 của Luật
Xây
dựng năm 2014.
2. Cá nhân người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã
có chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp nếu hành nghề hoạt động
xây dựng ở Việt Nam dưới 6 (sáu) tháng thi được công nhận hành nghề. Trường hợp
cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam từ 6 (sáu) tháng trở lên, phải
chuyển đổi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng tại Bộ Xây dựng.
3. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng có hiệu lực tối đa trong thời
hạn 5 (năm) năm, khi hết thời hạn phải làm thủ tục cấp lại.
4. Bộ Xây dựng thống nhất quản lý về chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
trên toàn quốc, bao gồm cả việc ban hành mẫu các loại chứng chỉ hành nghề hoạt
động xây dựng quy định tại Nghị định này.
5. Thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng cấp
chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hạng I; chứng chỉ hành nghề hoạt động
xây dựng cho cá nhân là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài;
b) Sở Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hạng II, hạng
III;
c) Tổ chức xã hội - nghề nghiệp có đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề
hoạt động xây dựng hạng II, hạng III cho cá nhân là hội viên của Hội, đối với
lĩnh vực thuộc phạm vi hoạt động của mình theo quy định của Bộ Xây dựng.
Điều 45. Điều kiện chung để được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng khi đáp ứng các
điều kiện sau:
1. Có đủ năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật; có giấy
phép cư trú tại Việt Nam đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở
nước ngoài.
2. Có trình độ chuyên môn được đào tạo, thời gian và kinh nghiệm tham
gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề như sau:
a) Hạng I: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian
kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành
nghề từ 7 (bảy) năm trở lên;
b) Hạng II: Có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian
kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành
nghề từ 5 (năm) năm trở lên;
c) Hạng III: Có trình độ chuyên môn phù hợp, có thời gian kinh nghiệm
tham gia công việc phù hợp với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 3
(ba) năm trở lên đối với cá nhân có trình độ đại học; từ 5 (năm) năm trở lên đối
với cá nhân có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp chuyên nghiệp.
3. Đạt yêu cầu sát hạch về kinh nghiệm nghề nghiệp và kiến thức pháp luật
liên quan đến lĩnh vực hành nghề.
Điều 46. Chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng
1. Các lĩnh vực cấp chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng gồm:
a) Khảo sát địa hình;
b) Khảo sát địa chất, địa chất thủy văn công trình.
2. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng phù hợp với loại
hình khảo sát được quy định tại Điều 73 của Luật Xây dựng năm 2014 như sau:
a) Hạng I: Đã làm chủ nhiệm khảo sát xây dựng chuyên ngành ít nhất 1 (một)
dự án nhóm A hoặc 5 (năm) dự án nhóm B hoặc ít nhất 2 (hai) công trình
cấp I hoặc 3 (ba) công trình cấp II cùng loại;
b) Hạng II: Đã làm chủ nhiệm khảo sát xây dựng chuyên ngành ít nhất 2
(hai) dự án nhóm B hoặc 5 (năm) dự án nhóm C hoặc ít nhất 2 (hai) công trình cấp
II hoặc 3 (ba) công trình cấp III cùng loại;
c) Hạng III: Đã tham gia khảo sát xây dựng chuyên ngành ít nhất 3 (ba) dự
án nhóm C hoặc ít nhất 2 (hai) công trình cấp III hoặc 3 (ba) công trình cấp IV
cùng loại.
3. Phạm vi hoạt động khảo sát xây dựng:
a) Hạng I: Được làm chủ nhiệm khảo sát xây dựng tất cả các nhóm
dự án, các cấp công trình cùng lĩnh vực và cùng loại công trình được ghi trong
chứng chỉ hành nghề;
b) Hạng II: Được làm chủ nhiệm khảo sát xây dựng dự án nhóm B, công
trình cấp II trở xuống cùng lĩnh vực và cùng loại công trình được ghi
trong chứng chỉ hành nghề;
c) Hạng III: Được làm chủ nhiệm khảo sát xây dựng dự án nhóm C, công
trình cấp III trở xuống cùng lĩnh vực và cùng loại công trình được ghi trong chứng
chỉ hành nghề.
Điều 47. Chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng
1. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng
phải có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành kiến trúc, quy hoạch và các
chuyên ngành phù hợp với yêu cầu của đồ án quy hoạch và đáp ứng các điều kiện
tương ứng với các hạng sau:
a) Hạng I: Đã làm chủ trì thiết kế, chủ trì thẩm định thiết kế bộ môn
chuyên ngành của ít nhất 1 (một) đồ án quy hoạch xây dựng vùng liên tỉnh, 2 (hai)
đồ án quy hoạch vùng tỉnh hoặc 3 (ba) đồ án quy hoạch vùng liên huyện hoặc 5
(năm) đồ án quy hoạch vùng huyện, 5 (năm) đồ án quy hoạch chung xây dựng khu chức
năng đặc thù;
b) Hạng II: Đã làm chủ trì thiết kế hoặc chủ trì thẩm định thiết kế bộ
môn chuyên ngành của ít nhất 1 (một) đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, 2
(hai) đồ án quy hoạch vùng liên huyện hoặc 3 (ba) đồ án quy hoạch xây dựng vùng
huyện hoặc 3 (ba) đồ án quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù;
c) Hạng III: Đã tham gia thiết kế hoặc thẩm định thiết kế bộ môn chuyên
ngành của ít nhất 1 (một) đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện hoặc 3 (ba) đồ án
quy hoạch chung xây dựng khu chức năng đặc thù hoặc 5 (năm) đồ án quy hoạch xây
dựng nông thôn.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được làm chủ nhiệm đồ án, chủ trì bộ môn chuyên ngành của các
đồ án quy hoạch xây dựng;
b) Hạng II: Được làm chủ nhiệm đồ án, chủ trì bộ môn chuyên ngành đồ án
quy hoạch vùng tỉnh, vùng liên huyện, vùng huyện, quy hoạch chung xây dựng khu
chức năng đặc thù có quy mô dân số tương đương với đô thị loại II trở xuống,
quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức năng đặc thù, quy hoạch
xây dựng nông thôn;
c) Hạng III: Được làm chủ nhiệm đồ án, chủ trì bộ môn chuyên ngành đồ án
quy hoạch vùng huyện, quy hoạch phân khu và quy hoạch chi tiết xây dựng khu chức
năng đặc thù, quy hoạch xây dựng nông thôn.
Điều 48. Chứng chỉ hành nghề thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng
1. Các lĩnh vực cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng công trình bao
gồm:
a) Thiết kế kiến trúc công trình;
b) Thiết kế nội - ngoại thất công trình; thiết kế cảnh quan;
c) Thiết kế kết cấu công trình;
d) Thiết kế điện - cơ điện công trình;
đ) Thiết kế cấp - thoát nước;
e) Thiết kế thông gió - cấp thoát nhiệt;
g) Thiết kế mạng thông tin - liên lạc trong công trình xây dựng;
h) Thiết kế phòng cháy - chữa cháy.
2. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng công trình:
a) Hạng I: Đã làm chủ nhiệm hoặc chủ trì thiết kế, thẩm định, thẩm tra
thiết kế phần việc liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề
của ít nhất 2 (hai) công trình cấp II và đã tham gia thiết kế, thẩm định, thẩm
tra thiết kế ít nhất 1 (một) công trình cấp I trở lên cùng loại với công trình
ghi trong chứng chỉ hành nghề;
b) Hạng II: Đã làm chủ trì thiết kế, thẩm định, thẩm tra thiết kế phần
việc liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 5 (năm)
công trình cấp III và đã tham gia thiết kế, thẩm định, thẩm tra thiết kế ít nhất
1 (một) công trình cấp II trở lên cùng loại với công trình ghi trong chứng chỉ
hành nghề;
c) Hạng III: Đã tham gia thiết kế, thẩm định, thẩm tra thiết kế phần việc
liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 3 (ba) công
trình cấp III hoặc 5 (năm) công trình cấp IV cùng loại với công trình ghi trong
chứng chỉ hành nghề,
3. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được làm chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, chủ trì thẩm tra thiết
kế các cấp công trình cùng loại đối với công trình được ghi trong chứng chỉ
hành nghề. Được làm chủ nhiệm lập tất cả các nhóm dự án cùng loại dự án được cấp
chứng chỉ hành nghề;
b) Hạng II: Được làm chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, chủ trì thẩm tra thiết
kế công trình
cấp II trở xuống cùng loại đối với công trình được ghi trong chứng chỉ hành nghề.
Được làm chủ nhiệm lập dự án nhóm B, nhóm C cùng loại dự án được cấp chứng chỉ
hành nghề;
c) Hạng III: Được làm chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, chủ trì thẩm tra thiết
kế công trình cấp III, cấp IV cùng loại đối với công trình được ghi trong chứng
chỉ hành nghề. Được làm chủ nhiệm lập dự án nhóm C cùng loại dự án được cấp chứng
chỉ hành nghề.
Điều 49. Chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng
1. Các lĩnh vực cấp chứng chỉ giám sát thi công xây dựng:
a) Giám sát công tác xây dựng và hoàn thiện;
b) Giám sát công tác lắp đặt thiết bị công trình;
c) Giám sát công tác lắp đặt thiết bị công nghệ.
2. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng:
a) Hạng I: Đã trực tiếp giám sát thi công phần việc liên quan đến nội
dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 1 (một) công trình cấp
I hoặc 2 (hai) công trình cấp II cùng loại;
b) Hạng II: Đã trực tiếp giám sát thi công hoặc chủ trì thiết kế, thi
công phần việc liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề
của ít nhất 1 (một) công trình cấp II hoặc 2 (hai) công trình cấp
III cùng loại;
c) Hạng III: Đã trực tiếp tham gia giám sát thi công hoặc tham gia thiết
kế, thẩm định thiết kế, thi công xây dựng ít nhất 1 (một) công trình
cấp
III hoặc 2 (hai) công trình cấp IV cùng loại.
3. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được làm giám sát trưởng, trực tiếp giám sát thi công xây dựng
tất cả các cấp công trình cùng loại được ghi trong chứng chỉ hành nghề;
b) Hạng II: Được làm giám sát trưởng, trực tiếp giám sát thi công xây dựng
công trình từ cấp II trở xuống, tham gia giám sát một số phần việc của công
trình cấp I cùng loại với công trình được ghi trong chứng chỉ hành nghề;
c) Hạng III: Được làm giám sát trưởng, trực tiếp giám sát thi công xây dựng
công trình từ cấp III trở xuống, tham gia giám sát một số phần việc của công
trình cấp II cùng loại với công trình được ghi trong chứng chỉ hành nghề.
Điều 50. Chứng chỉ hành nghề kiểm định xây dựng
1. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiểm định xây dựng:
a) Hạng I: Đã có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng I;
chứng chỉ thiết kế xây dựng hạng I; đã làm chủ trì kiểm định, chủ
trì thiết kế hoặc đã trực tiếp giám sát thi công xây dựng ít nhất 1 (một) công
trình cấp I hoặc 2 (hai) công trình cấp II cùng loại với công trình đề nghị cấp
chứng chỉ;
b) Hạng II: Đã có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng
II; chứng chỉ thiết kế xây dựng hạng II; đã làm chủ trì kiểm định, chủ trì thiết
kế hoặc đã trực tiếp giám sát thi công xây dựng ít nhất 1 (một) công trình cấp
II hoặc 2 (hai) công trình cấp III cùng loại với công trình đề nghị cấp chứng
chỉ;
c) Hạng III: Đã có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng
III; chứng chỉ thiết kế xây dựng hạng III; đã làm chủ trì kiểm định, chủ trì
thiết kế hoặc đã trực tiếp giám sát thi công xây dựng ít nhất 2 (hai) công
trình cấp III hoặc 3 (ba) công trình cấp IV cùng loại với công trình đề nghị cấp
chứng chỉ.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được làm chủ trì kiểm định tất cả các cấp công trình cùng loại
được ghi trong chứng chỉ hành nghề;
b) Hạng II: Được làm chủ trì kiểm định công trình cấp II trở xuống cùng
loại với công trình được ghi trong chứng chỉ hành nghề;
c) Hạng III: Được làm chủ trì kiểm định công trình cấp III, cấp IV cùng
loại với công trình được ghi trong chứng chỉ hành nghề.
Điều 51. Chứng chỉ hành nghề an toàn lao động trong xây dựng
1. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề an toàn lao động trong xây dựng đối
với từng hạng như sau:
a) Hạng I: Đã trực tiếp tham gia thi công xây dựng công trình hoặc làm
cán bộ chuyên trách về an toàn lao động trên công trường xây dựng ít nhất 1 (một)
công trình cấp I hoặc 2 (hai) công trình cấp II;
b) Hạng II: Đã trực tiếp tham gia thi công xây dựng công trình hoặc làm
cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm về an toàn lao động trên công trường xây dựng
ít nhất 1 (một) công trình cấp II hoặc 2 (hai) công trình cấp III;
c) Hạng III: Đã trực tiếp tham gia thi công xây dựng công trình hoặc làm
cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm về an toàn lao động trên công trường xây dựng
ít nhất 1 (một) công trình cấp III hoặc 2 (hai) công trình cấp IV.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được phụ trách công tác an toàn lao động hoặc làm cán bộ
chuyên trách về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình tất cả các
cấp;
b) Hạng II: Được phụ trách công tác an toàn lao động hoặc làm cán bộ
chuyên trách về an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình cấp
I trở xuống;
c) Hạng III: Được phụ trách công tác an toàn lao động hoặc làm cán bộ
chuyên trách an toàn lao động trong thi công xây dựng công trình cấp
II, cấp
III.
Điều 52. Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng
1. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng được chủ trì
thực hiện các công việc về quản lý chi phí đầu tư xây dựng gồm:
a) Xác định, thẩm tra tổng mức đầu tư xây dựng; phân tích rủi ro và đánh
giá hiệu quả đầu tư của dự án;
b) Xác định chỉ tiêu suất vốn đầu tư, định mức xây dựng, giá xây dựng
công trình, chỉ số giá xây dựng;
c) Đo bóc khối lượng;
d) Xác định, thẩm tra dự toán xây dựng;
đ) Xác định giá gói thầu, giá hợp đồng trong hoạt động xây dựng;
e) Kiểm soát chi phí xây dựng công trình;
g) Lập, thẩm tra hồ sơ thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng, quy đổi
vốn đầu tư công trình xây dựng sau khi hoàn thành được nghiệm thu bàn giao đưa
vào sử dụng.
2. Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng:
a) Hạng I: Đã tham gia quản lý chi phí đầu tư xây dựng hoặc chủ trì lập
tổng mức đầu tư của ít nhất 1 (một) dự án nhóm A hoặc 3 (ba) dự án nhóm B hoặc
đã lập dự toán xây dựng của ít nhất 2 (hai) công trình cấp I hoặc 5 (năm) công
trình cấp II;
b) Hạng II: Đã tham gia quản lý chi phí đầu tư xây dựng hoặc chủ trì lập
tổng mức đầu tư của ít nhất 1 (một) dự án nhóm B hoặc 3 (ba) dự án nhóm C hoặc
đã lập dự toán xây dựng của ít nhất 1 (một) công trình cấp I hoặc 3 (ba)
công trình cấp II hoặc 10 (mười) công trình cấp III;
c) Hạng III: Đã tham gia lập tổng mức đầu tư của ít nhất 1 (một) dự án
nhóm C hoặc 2 (hai) Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc đã lập dự
toán xây dựng của ít nhất 2 (hai) công trình cấp III hoặc 10 (mười) công trình
cấp IV.
3. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được chủ trì thực hiện tư vấn định giá xây dựng không phân biệt
nhóm dự án và cấp công trình xây dựng;
b) Hạng II: Được chủ trì thực hiện tư vấn định giá xây dựng dự án từ
nhóm B trở xuống và công trình từ cấp I trở xuống;
c) Hạng III: Được chủ trì thực hiện tư vấn định giá xây dựng
dự án nhóm C, dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
và công trình
từ cấp II trở xuống.
Điều 53. Điều kiện đối với chỉ huy trưởng công trường
1. Cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng công trường phải đáp ứng
các điều kiện tương ứng với các hạng như sau:
a) Hạng I: Có chứng chỉ hành nghề tư vấn giám sát thi công xây dựng hoặc
chứng chỉ hành nghề an toàn lao động hạng I; đã làm chỉ huy trưởng công trường
thi công xây dựng ít nhất 1 (một) công trình cấp I hoặc 2 (hai)
công trình cấp II cùng loại;
b) Hạng II: Có chứng chỉ hành nghề tư vấn giám sát thi công xây dựng hoặc
chứng chỉ hành nghề an toàn lao động hạng II; đã làm chỉ huy trưởng công trường
thi công xây dựng ít nhất 1 (một) công trình cấp II hoặc 2 (hai) công trình cấp
III cùng loại;
c) Hạng III: Có chứng chỉ hành nghề tư vấn giám sát thi công xây dựng hoặc
chứng chỉ hành nghề an toàn lao động hạng III; đã trực tiếp tham gia thi công
xây dựng ít nhất 1 (một) công trình cấp III hoặc 2 (hai) công trình cấp IV cùng
loại.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được làm chỉ huy trưởng công trường mọi cấp công trình cùng
loại;
b) Hạng II: Được làm chỉ huy trưởng công trường trong đó có công trình cấp
II cùng loại trở xuống;
c) Hạng III: Được làm chỉ huy trưởng công trường trong đó có công trình
cấp III, cấp IV cùng loại.
Điều 54. Điều kiện năng lực đối với giám đốc quản lý dự
án
1. Giám đốc quản lý dự án thuộc các Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban
quản lý dự án khu vực, tư vấn quản lý dự án, chủ đầu tư trực tiếp thực hiện quản
lý dự án và Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải có đủ điều kiện
năng lực theo quy định tại Điều này.
2. Giám đốc quản lý dự án phải có trình độ chuyên môn thuộc chuyên ngành
xây dựng phù hợp với yêu cầu của dự án, có chứng nhận nghiệp vụ về quản lý dự
án và đáp ứng các điều kiện tương ứng với mỗi hạng dưới đây:
a) Giám đốc quản lý dự án hạng I: Có chứng chỉ hành nghề thiết kế hạng I
hoặc chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng I hoặc đã là Giám đốc
quản lý dự án của 1 (một) dự án nhóm A hoặc 2 (hai) dự án nhóm B cùng
loại hoặc đã là chỉ huy trưởng công trường hạng I;
b) Giám đốc quản lý dự án hạng II: Có chứng chỉ hành nghề thiết kế hạng
II hoặc chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng II hoặc đã là Giám
đốc quản lý dự án của 1 (một) dự án nhóm B hoặc 2 (hai) dự án nhóm C cùng loại
hoặc đã là chỉ huy trưởng công trường hạng II;
c) Giám đốc quản lý dự án hạng III: Có chứng chỉ hành nghề thiết kế hoặc
chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng III hoặc đã là Giám đốc tư
vấn quản lý dự án của 1 (một) dự án nhóm C cùng loại hoặc đã là chỉ huy
trưởng công trường hạng III.
3. Phạm vi hoạt động:
a) Giám đốc quản lý dự án hạng I: Được làm giám đốc quản lý dự án tất cả
các nhóm dự án;
b) Giám đốc quản lý dự án hạng II: Được làm giám đốc quản lý dự án nhóm
B, nhóm C;
c) Giám đốc quản lý dự án hạng III: Được làm giám đốc quản lý dự án nhóm
C và các dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
Điều 55. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng gồm các tài liệu
sau:
1. Đơn đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo mẫu quy định của Bộ Xây dựng.
2. Bản sao các văn bằng, chứng chỉ bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ do cơ
sở hợp pháp cấp.
3. Bản khai kinh nghiệm công tác chuyên môn về hoạt động xây dựng liên
quan đến lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo mẫu quy định của Bộ Xây
dựng kèm theo bản sao các hợp đồng hoạt động xây dựng mà cá nhân đã tham gia thực
hiện các công việc liên quan đến nội dung kê khai trong hồ sơ đề nghị cấp chứng
chỉ hành nghề. Người kê khai phải chịu trách nhiệm về sự trung thực và tính
chính xác của nội dung kê khai.
Điều 56. Sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
1. Nội dung sát hạch gồm 2 phần liên quan đến nội dung hành nghề:
a) Phần về kiến thức chuyên môn;
b) Phần về kiến thức pháp luật.
2. Tổ chức sát hạch:
a) Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề thành lập Hội đồng để
thực hiện công tác sát hạch;
b) Thành phần Hội đồng sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề gồm: Đại diện cơ
quan cấp chứng chỉ hành nghề là Chủ tịch hội đồng và là thường trực hội đồng; đại
diện của hội nghề nghiệp có liên quan; chuyên gia có trình độ chuyên môn cao
thuộc lĩnh vực sát hạch do Chủ tịch hội đồng mời;
c) Bộ Xây dựng thống nhất quản lý chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
trong cả nước thông qua việc cấp và quản lý số chứng chỉ hành nghề; công khai
danh sách các cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng trên
Trang thông tin điện tử của mình.
3. Bộ Xây dựng quy định chi tiết về Hội đồng sát hạch cấp chứng chỉ hành
nghề; hình thức, thời gian, nội dung sát hạch cấp và cấp lại chứng chỉ hành nghề
hoạt động xây dựng.
Mục 2: ĐIỀU KIỆN
NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG CỦA TỔ CHỨC
Điều 57. Điều kiện chung
1. Có giấy đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập của cơ quan có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Nội dung đăng ký cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng phải phù hợp
với nội dung đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định của pháp luật.
3. Những cá nhân đảm nhận chức danh chủ chốt phải có hợp đồng lao động với
tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng.
4. Đối với các dự án, công trình có tính chất đặc thù như: Nhà máy điện
hạt nhân, nhà máy sản xuất hóa chất độc hại, sản xuất vật liệu nổ, những cá
nhân đảm nhận chức danh chủ chốt thì ngoài yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề
tương ứng với loại công việc thực hiện còn phải được bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ về lĩnh vực đặc thù của dự án.
5. Chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức có hiệu lực tối đa
trong thời hạn 5 (năm) năm. Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày kể từ ngày có
thay đổi, hết hiệu lực thì phải làm thủ tục cấp lại.
Điều 58. Cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
1. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng:
a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng theo mẫu quy định
của Bộ Xây dựng;
b) Bản sao giấy đăng ký kinh doanh hoặc quyết định thành lập tổ chức;
c) Bản kê khai danh sách, kinh nghiệm kèm theo chứng chỉ hành nghề, hợp
đồng lao động của những cá nhân chủ chốt theo mẫu;
d) Bản kê khai theo mẫu về kinh nghiệm của tổ chức ít nhất 3 (ba) công
việc tiêu biểu trong thời gian gần nhất cho mỗi lĩnh vực liên quan đến nội dung
đăng ký;
đ) Bản kê khai năng lực tài chính; máy, thiết bị, phần mềm máy tính theo
yêu cầu đối với từng lĩnh vực đăng ký;
e) Quy trình quản lý thực hiện công việc; hệ thống quản lý chất lượng
tương ứng với từng lĩnh vực đăng ký.
2. Thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng:
a) Cơ quan chuyên môn thuộc Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực hoạt động
xây dựng hạng I;
b) Sở Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hạng II, hạng
III đối với tổ chức có trụ sở chính tại địa bàn hành chính thuộc phạm vi quản
lý của mình.
3. Bộ Xây dựng quy định chi tiết về hồ sơ; mẫu chứng chỉ; phương thức,
quy trình đánh giá cấp mới, cấp lại chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng.
Điều 59. Chứng chỉ năng lực của tổ chức khảo sát xây dựng
1. Hạng I:
a) Có ít nhất 3 (ba) người có chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hạng
I phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ năng lực;
b) Có ít nhất 10 (mười) người trong hệ thống quản lý chất lượng của tổ
chức khảo sát xây dựng có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại hình khảo sát
xây dựng đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
c) Đã thực hiện khảo sát xây dựng ít nhất 1 (một) dự án nhóm A; 1 (một)
công trình cấp I hoặc 2 (hai) dự án nhóm B hoặc 2 (hai) công trình cấp II trở
lên cùng loại hình khảo sát.
2. Hạng II:
a) Có ít nhất 3 (ba) người có chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng
hạng II phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ năng lực;
b) Có ít nhất 10 (mười) người trong hệ thống quản lý chất lượng của tổ
chức khảo sát xây dựng có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại hình khảo
sát xây dựng đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
c) Đã thực hiện khảo sát xây dựng ít nhất 1 (một) dự án nhóm B; 1 (một)
công trình cấp II hoặc 2 (hai) dự án nhóm C hoặc 2 (hai) công trình cấp III trở
lên cùng loại hình khảo sát.
3. Hạng III:
a) Có ít nhất 3 (ba) người có chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hạng
III phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ năng lực;
b) Có ít nhất 5 (năm) người trong hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức
khảo sát xây
dựng có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại hình khảo sát xây dựng đăng ký
cấp chứng chỉ năng lực.
4. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được thực hiện khảo sát xây dựng tất cả các dự án và cấp công
trình cùng loại;
b) Hạng II: Được thực hiện khảo sát xây dựng dự án đến nhóm B, công
trình đến cấp II cùng loại;
c) Hạng III: Được thực hiện khảo sát xây dựng dự án đến nhóm C, công
trình đến cấp III cùng loại.
Điều 60. Chứng chỉ năng lực của tổ chức tư vấn lập quy hoạch xây dựng
1. Hạng I:
a) Có ít nhất 10 (mười) người có chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch
xây dựng hạng I; những người chủ trì các bộ môn phải có chứng chỉ hành nghề hạng
I phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;
b) Có ít nhất 30 (ba mươi) người có chuyên môn phù hợp với loại quy hoạch
xây dựng đăng ký cấp chứng chỉ năng lực lập quy hoạch xây dựng;
c) Đã thực hiện lập ít nhất 1 (một) đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh
hoặc 2 (hai) đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị loại I hoặc 2 (hai) đồ án
quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù.
2. Hạng II:
a) Có ít nhất 10 (mười) người có chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch
xây dựng hạng II; những người chủ trì các bộ môn phải có chứng chỉ hành nghề hạng
II phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;
b) Có ít nhất 20 (hai mươi) người có chuyên môn phù hợp với loại quy hoạch
xây dựng đăng ký cấp chứng chỉ năng lực lập quy hoạch xây dựng;
c) Đã thực hiện lập ít nhất 1 (một) đồ án quy hoạch xây dựng
vùng liên huyện hoặc 2 (hai) đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị loại II hoặc
2 (hai) đồ án quy hoạch xây dựng khu chức năng đặc thù.
3. Hạng III:
a) Có ít nhất 5 (năm) người có có chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch
xây dựng hạng III; những người chủ trì các bộ môn phải có chứng chỉ hành nghề hạng
III phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;
b) Có ít nhất 10 (mười) người có chuyên môn phù hợp với loại quy hoạch
xây dựng đăng ký cấp chứng chỉ năng lực lập quy hoạch xây dựng.
4. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được lập các loại đồ án quy hoạch xây dựng;
b) Hạng II: Được lập các đồ án quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, vùng liên
huyện, vùng huyện, quy hoạch chung xây dựng đô thị loại II trở xuống, quy hoạch
khu chức năng đặc thù cấp tỉnh, quy hoạch chi tiết xây dựng và quy hoạch xây dựng
nông thôn;
c) Hạng III: Được lập các đồ án quy hoạch xây dựng vùng huyện, quy hoạch
chung xây dựng đô thị loại IV trở xuống, quy hoạch khu chức năng đặc thù cấp
huyện, quy hoạch chi tiết xây dựng và quy hoạch xây dựng nông thôn.
Điều 61. Chứng chỉ năng lực của tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết kế xây
dựng công trình
1. Hạng I:
a) Có ít nhất 10 (mười) người có chứng chỉ thiết kế hạng I phù hợp với
loại công trình đề nghị cấp chứng chỉ; những người chủ trì thiết kế lĩnh vực
chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế hạng I phù hợp với công việc đảm
nhận;
b) Có ít nhất 15 (mười lăm) người trong hệ thống quản lý chất lượng của
tổ chức thiết kế xây dựng công trình có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại
công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
c) Đã thực hiện thiết kế, thẩm tra thiết kế ít nhất 1 (một) công trình cấp
I hoặc 2 (hai) công trình cấp II cùng loại.
2. Hạng II:
a) Có ít nhất 10 (mười) người có chứng chỉ thiết kế hạng II phù hợp với
loại công trình đề nghị cấp chứng chỉ; những người chủ trì thiết kế lĩnh vực
chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế hạng II phù hợp với công việc đảm
nhận;
b) Có ít nhất 10 (mười) người trong hệ thống quản lý chất lượng của tổ
chức thiết kế xây dựng công trình có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại
công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
c) Đã thực hiện thiết kế ít nhất 1 (một) công trình cấp II hoặc 2 (hai)
công trình cấp III cùng loại.
3. Hạng III:
a) Có ít nhất 5 (năm) người có chứng chỉ thiết kế hạng III phù hợp với
loại công trình đề nghị cấp chứng chỉ; những người chủ trì thiết kế lĩnh vực
chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế hạng III phù hợp với công việc
đảm nhận;
b) Có ít nhất 5 (năm) người trong hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức
thiết kế xây dựng công trình có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại công trình
đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.
4. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được thiết kế và thẩm tra thiết kế công trình cùng loại các cấp;
b) Hạng II: Được thiết kế và thẩm tra thiết kế công trình cùng loại cấp
II trở xuống;
c) Hạng III: Được thiết kế và thẩm tra thiết kế công trình cùng loại cấp
III trở xuống.
Điều 62. Chứng chỉ năng lực của tổ chức lập, thẩm tra dự án đầu tư xây dựng
1. Hạng I:
a) Có ít nhất 3 (ba) người có đủ điều kiện năng lực làm chủ nhiệm lập dự
án nhóm A đối với loại dự án đề nghị cấp chứng chỉ năng lực;
b) Những người chủ trì lĩnh vực chuyên môn của dự án phải có chứng chỉ
hành nghề hạng I phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;
c) Có ít nhất 30 (ba mươi) người có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với
loại dự án đăng ký cấp chứng chỉ năng lực lập dự án đầu tư xây dựng;
d) Đã thực hiện lập, thẩm tra ít nhất 1 (một) dự án nhóm A hoặc 2 (hai)
dự án nhóm B cùng loại.
2. Hạng II:
a) Có ít nhất 3 (ba) người có đủ điều kiện năng lực làm chủ nhiệm lập dự
án nhóm B phù hợp với loại dự án đề nghị cấp chứng chỉ;
b) Những người chủ trì lĩnh vực chuyên môn của dự án phải có chứng chỉ
hành nghề hạng II phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;
c) Có tối thiểu 20 (hai mươi) người có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp
với loại dự án đăng ký cấp chứng chỉ năng lực lập dự án đầu tư
xây dựng;
d) Đã thực hiện lập, thẩm tra ít nhất 1 (một) dự án nhóm B hoặc 2 (hai)
dự án nhóm c cùng loại.
3. Hạng III:
a) Có ít nhất 3 (ba) người có đủ điều kiện năng lực làm chủ nhiệm lập dự
án nhóm C phù hợp với loại dự án đề nghị cấp chứng chỉ;
b) Những người chủ trì lĩnh vực chuyên môn của dự án phải có chứng chỉ
hành nghề hạng III phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;
c) Có tối thiểu 10 (mười) người có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại
dự án đăng
ký cấp chứng chỉ năng lực lập dự án đầu tư xây dựng.
4. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được lập và thẩm tra các dự án cùng loại;
b) Hạng II: Được lập và thẩm tra các dự án nhóm B cùng loại trở xuống;
c) Hạng III: Được lập và thẩm tra các dự án nhóm C và Báo cáo kinh tế -
kỹ thuật đầu tư xây dựng cùng loại.
Điều 63. Chứng chỉ năng lực của tổ chức tư vấn quản lý dự án
1. Hạng I:
a) Có ít nhất 3 (ba) người đủ điều kiện năng lực làm giám đốc quản lý dự
án nhóm A;
b) Những người phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành
nghề hạng I phù hợp với công việc đảm nhận;
c) Có ít nhất 20 (hai mươi) người trong hệ thống quản lý chất lượng của
tổ chức tư vấn, ban quản lý dự án có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại dự
án đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
d) Đã thực hiện quản lý ít nhất 1 (một) dự án nhóm A hoặc 2 (hai) dự án
nhóm B cùng loại.
2. Hạng II:
a) Có ít nhất 3 (ba) người đủ điều kiện năng lực làm giám đốc quản lý
dự án nhóm B;
b) Những người phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành
nghề hạng II phù hợp với công việc đảm nhận;
c) Có ít nhất 15 (mười lăm) người trong hệ thống quản lý chất lượng của tổ chức
tư vấn, ban quản lý dự án đầu tư xây dựng có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp
với loại dự án đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
d) Đã thực hiện quản lý ít nhất 1 (một) dự án nhóm B hoặc 2 (hai) dự án
nhóm C cùng loại.
3. Hạng III:
a) Có ít nhất 3 (ba) người đủ điều kiện năng lực làm giám đốc quản lý dự
án nhóm C cùng loại;
b) Những người phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành
nghề hạng III phù hợp với công việc đảm nhận;
c) Có ít nhất 10 (mười) người trong hệ thống quản lý chất lượng của tổ
chức tư vấn, ban quản lý dự án đầu tư xây dựng có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp
với loại dự án đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.
4. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được quản lý các dự án cùng loại;
b) Hạng II: Được quản lý các dự án nhóm B cùng loại trở xuống;
c) Hạng III: Được quản lý các dự án nhóm C và các công trình chỉ yêu cầu
lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
Điều 64. Điều kiện năng lực đối với Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
1. Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực thuộc các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tập đoàn kinh tế,
tổng công ty nhà nước:
a) Giám đốc quản lý dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực quy định tại
Khoản 2 Điều 54 Nghị định này;
b) Những người phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành
nghề phù hợp với quy mô dự án, cấp công trình và công việc đảm nhận;
c) Có ít nhất 20 (hai mươi) người có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với
loại dự án chuyên ngành.
2. Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện:
a) Giám đốc quản lý dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực quy định tại
Khoản 2 Điều 54 Nghị định này;
b) Những người phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành
nghề phù hợp quy mô dự án, cấp công trình và với công việc đảm nhận;
c) Có ít nhất 10 (mười) người có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với
loại dự án chuyên ngành.
3. Ban quản lý dự án một dự án:
a) Giám đốc quản lý dự án phải đáp ứng điều kiện năng lực quy định tại
Khoản 2 Điều 54 Nghị định này;
b) Những người phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành
nghề phù hợp với quy mô dự án, cấp công trình và công việc đảm nhận;
c) Có ít nhất 10 (mười) người có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại
dự án được giao quản lý.
Điều 65. Chứng chỉ năng lực của tổ chức thi công xây dựng công trình
1. Hạng I:
a) Có ít nhất 3 (ba) người đủ điều kiện năng lực làm chỉ huy trưởng công
trường hạng I cùng loại công trình xây dựng;
b) Những người phụ trách thi công lĩnh vực chuyên môn có trình độ đại học
hoặc cao đẳng nghề phù hợp với công việc đảm nhận và thời gian công tác ít nhất
3 (ba) năm đối với trình độ đại học, 5 (năm) năm đối với trình độ cao đẳng nghề;
c) Có ít nhất 15 (mười lăm) người trong hệ thống quản lý chất lượng, quản
lý an toàn lao động có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại công trình;
d) Có ít nhất 30 (ba mươi) công nhân kỹ thuật có chứng chỉ bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với nội dung đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
đ) Có khả năng huy động đủ số lượng máy móc thiết bị chủ yếu đáp ứng yêu
cầu thi công xây dựng các công trình phù hợp với công việc tham gia đảm nhận;
e) Đã thực hiện thầu chính thi công ít nhất 1 (một) công trình cấp I hoặc
2 (hai) công trình cấp II cùng loại.
2. Hạng II:
a) Có ít nhất 2 (hai) người đủ điều kiện năng lực làm chỉ huy trưởng
công trường hạng II cùng loại công trình xây dựng;
b) Những người phụ trách thi công lĩnh vực chuyên môn có trình độ cao đẳng,
cao đẳng nghề, trung cấp nghề phù hợp với công việc đảm nhận và thời gian
công tác ít nhất 3 (ba) năm;
c) Có ít nhất 10 (mười) người trong hệ thống quản lý chất lượng, quản lý
an toàn lao động có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại công trình;
d) Có ít nhất 20 (hai mươi) công nhân kỹ thuật có chứng chỉ bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với nội dung đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
đ) Đã thực hiện thầu chính thi công ít nhất 1 (một) công trình cấp II hoặc
2 (hai) công trình cấp III cùng loại.
3. Hạng III:
a) Có ít nhất 1 (một) người đủ điều kiện năng lực làm chỉ huy trưởng
công trường hạng III cùng loại công trình xây dựng;
b) Những người phụ trách thi công lĩnh vực chuyên môn có trình độ nghề
phù hợp với công việc đảm nhận;
c) Có ít nhất 5 (năm) người trong hệ thống quản lý chất lượng, quản lý
an toàn lao động có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại công trình;
d) Có ít nhất 5 (năm) công nhân kỹ thuật có chứng chỉ bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ phù hợp với nội dung đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.
4. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được thi công xây dựng tất cả các cấp công trình cùng loại;
b) Hạng II: Được thi công xây dựng công trình từ cấp II trở xuống cùng
loại;
c) Hạng III: Được thi công xây dựng công trình từ cấp III trở xuống cùng
loại.
Điều 66. Chứng chỉ năng lực của tổ chức giám sát thi công xây dựng, kiểm
định xây dựng
1. Hạng I: Có ít nhất 10 (mười) người có chứng chỉ hành nghề giám sát
thi công xây dựng, chủ trì kiểm định xây dựng hạng I phù hợp với lĩnh vực giám
sát thi công xây dựng.
2. Hạng II: Có ít nhất 10 (mười) người có chứng chỉ hành nghề giám sát
thi công xây dựng, chủ trì kiểm định xây dựng hạng II phù hợp với lĩnh vực
giám sát thi công xây dựng.
3. Hạng III: Có ít nhất 5 (năm) người có chứng chỉ hành nghề giám sát
thi công xây dựng, kiểm định xây dựng hạng III phù hợp với lĩnh vực giám sát
thi công xây dựng, kiểm định xây dựng.
4. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được giám sát thi công xây dựng, kiểm định xây dựng tất cả
các cấp công trình cùng loại;
b) Hạng II: Được giám sát thi công xây dựng, kiểm định xây dựng các công
trình từ cấp II trở xuống cùng loại;
c) Hạng III: Được giám sát thi công xây dựng, kiểm định xây dựng các
công trình từ cấp III trở xuống cùng loại.
Điều 67. Chứng chỉ năng lực của tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư
xây dựng
1. Hạng I:
a) Có ít nhất 5 (năm) người có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng hạng
I;
b) Có ít nhất 15 (mười lăm) người có chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với
công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
c) Đã thực hiện quản lý chi phí ít nhất 2 (hai) dự án nhóm A hoặc 5
(năm) dự án nhóm B.
2. Hạng II:
a) Có ít nhất 3 (ba) người có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng hạng
II;
b) Có ít nhất 10 (mười) người có chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với công
tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
3. Hạng III:
a) Có ít nhất 3 (ba) người có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng hạng
III;
b) Có ít nhất 5 (năm) người có chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với công tác
quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
4. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được thực hiện các công việc liên quan đến quản lý chi phí đầu tư
xây dựng đối với tất cả các dự án;
b) Hạng II: Được thực hiện các công việc liên quan đến quản lý chi phí đầu
tư xây dựng đối với dự án nhóm B trở xuống;
c) Hạng III: Được thực hiện các công việc liên quan đến quản lý chi phí
đầu tư xây dựng đối với dự án nhóm C và các dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh
tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
Điều 68. Điều kiện của tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về hoạt động
xây dựng
1. Các tổ chức sau đây được tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về hoạt
động xây dựng: Cơ sở đào tạo từ trung học chuyên nghiệp trở lên; cơ sở có chức
năng đào tạo bồi dưỡng cán bộ thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ; tổ chức đơn vị
sự nghiệp của Nhà nước; Hiệp hội, Hội nghề nghiệp về lĩnh vực xây dựng. Trường
hợp cụ thể khác do Bộ Xây dựng xem xét, công nhận.
2. Cơ sở vật chất phục vụ bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về hoạt động
xây dựng:
a) Đảm bảo các phòng học có quy mô và tiện nghi phù hợp với số lượng học
viên và các phương tiện, thiết bị đáp ứng yêu cầu giảng dạy và học tập;
b) Có các phòng thí nghiệm hoặc các băng đĩa hình để giới thiệu về các
thí nghiệm chuyên ngành xây dựng.
3. Giảng viên:
a) Cơ sở bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về hoạt động xây dựng phải có ít
nhất 40% giảng viên trong biên chế hoặc có hợp đồng không xác định thời hạn
trên tổng số giảng viên tham gia bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ;
b) Tiêu chuẩn: Tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành phù hợp với
nội dung tham gia giảng dạy; giảng viên tham gia giảng dạy phải có kinh nghiệm
thực tế từ 7 (bảy) năm trở lên hoạt động trong các lĩnh vực quản lý dự án, quản
lý kinh tế xây dựng; khảo sát, thiết kế; thi công xây dựng; giám sát thi công
xây dựng công trình; nghiên cứu, giảng dạy về chuyên ngành xây dựng;
c) Giảng viên có bản kê khai về trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế
trong hoạt động nghề nghiệp và đã được đăng tải trên Trang thông tin điện tử của
Bộ Xây dựng.
4. Tài liệu giảng dạy:
a) Tài liệu giảng dạy phải được in, đóng thành quyển kèm theo bộ đề kiểm
tra của chương trình bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ;
b) Nội dung tài liệu giảng dạy phù hợp với chương trình khung theo quy định
của Bộ Xây dựng.
5. Quản lý cơ sở bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ:
a) Có bộ máy quản lý đáp ứng được yêu cầu về chuyên môn và nghiệp vụ để
tổ chức các khóa bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, lưu trữ hồ sơ học viên,
hồ sơ tài liệu liên quan tới công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ;
b) Có quy trình quản lý và kiểm soát chất lượng công tác bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ;
c) Có người phụ trách khóa học có kinh nghiệm 5 (năm) năm trở lên
trong việc tổ chức các khóa bồi dưỡng chuyên môn hoặc tập huấn nghiệp vụ
về các lĩnh vực liên quan đến hoạt động xây dựng.
6. Bộ Xây dựng quy định chi tiết về công tác tổ chức kiểm tra định kỳ, đột
xuất cơ sở bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về hoạt động xây dựng; chương trình
khung bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ hoạt động xây dựng.
Điều 69. Đăng tải thông tin về năng lực của tổ chức tham gia hoạt động
xây dựng
1. Các tổ chức tham gia hoạt động xây dựng có trách nhiệm cung cấp
thông tin về năng lực hoạt động xây dựng của mình tới cơ quan chuyên môn về xây
dựng để đăng tải công khai trên Trang thông tin điện tử do cơ quan này quản lý.
Thẩm quyền tiếp nhận và đăng tải thông tin được quy định như sau:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng: Tiếp nhận, đăng tải
thông tin của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng đối với dự án quan
trọng quốc gia, dự án nhóm A, công trình cấp I trở lên; tổ chức có 100% vốn đầu
tư nước ngoài, cá nhân là người nước ngoài tham gia hoạt động xây dựng tại Việt
Nam; tổ chức thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan trung ương, Tập đoàn, Tổng công ty nhà nước;
b) Sở Xây dựng: Tiếp nhận, đăng tải thông tin của tổ chức tham gia hoạt
động xây dựng có địa chỉ trụ sở chính tại địa phương do minh quản lý và cá nhân
do mình cấp chứng chỉ hành nghề (trừ những tổ chức, cá nhân quy định tại Điểm a
Khoản này).
2. Trong thời gian 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị
đăng tải của các tổ chức, cơ quan chuyên môn về xây dựng theo phân cấp
có trách nhiệm xem xét, thẩm định và đăng tải thông tin về năng lực hoạt động
xây dựng của tổ chức trên Trang thông tin điện tử theo phân cấp quản lý.
3. Thông tin về năng lực hoạt động xây dựng là cơ sở để lựa chọn tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động xây dựng như sau:
a) Lập quy hoạch xây dựng;
b) Lập, thẩm tra dự án đầu tư xây dựng;
c) Quản lý dự án đầu tư xây dựng; quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với
dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
d) Khảo sát xây dựng;
đ) Lập thiết kế, dự toán; thẩm tra thiết kế, dự toán xây dựng công
trình;
e) Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;
g) Giám sát thi công xây dựng;
h) Thi công xây dựng công trình;
i) Kiểm định, giám định chất lượng công trình xây dựng.
4. Bộ Xây dựng quy định chi tiết hồ sơ, quy trình đăng tải thông tin
năng lực về hoạt động xây dựng.
Mục 3: CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG CHO NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI
Điều 70. Nguyên tắc quản lý hoạt động của nhà thầu nước ngoài
1. Nhà thầu nước ngoài chỉ được hoạt động xây dựng tại Việt Nam sau khi
được cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng cấp giấy phép hoạt động xây dựng.
2. Hoạt động của nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam phải tuân theo các quy
định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế có liên quan mà
Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
Điều 71. Điều kiện để được cấp Giấy phép hoạt động xây dựng
1. Nhà thầu nước ngoài tham gia các hoạt động xây dựng quy định tại Khoản
3 Điều 69 Nghị định này phải công bố thông tin trên Trang thông tin điện tử của
Bộ Xây
dựng và Sở Xây dựng theo phân cấp.
2. Trường hợp các gói thầu thuộc đối tượng bắt buộc áp dụng theo quy định
của pháp luật về đấu thầu của Việt Nam, nhà thầu nước ngoài phải đảm bảo điều
kiện đã có quyết định trúng thầu hoặc được chọn thầu.
3. Trường hợp các gói thầu thuộc đối tượng không bắt buộc áp dụng theo
quy định pháp luật về đấu thầu của Việt Nam, nhà thầu nước ngoài phải đảm bảo
các điều kiện sau:
a) Đã có quyết định trúng thầu hoặc được chọn thầu của chủ đầu tư;
b) Có đủ điều kiện năng lực phù hợp với công việc nhận thầu theo quy định
của pháp luật về xây dựng.
4. Nhà thầu nước ngoài phải liên danh với nhà thầu Việt Nam hoặc sử dụng
nhà thầu phụ Việt Nam, trừ trường hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực
tham gia vào bất kỳ công việc nào của gói thầu. Khi liên danh hoặc sử dụng nhà
thầu Việt Nam phải phân định rõ nội dung, khối lượng và giá trị phần công việc
do nhà thầu Việt Nam trong liên danh; nhà thầu phụ Việt Nam thực hiện.
5. Nhà thầu nước ngoài phải cam kết thực hiện đầy đủ các quy định của
pháp luật Việt Nam có liên quan đến hoạt động nhận thầu tại Việt Nam.
Điều 72. Hồ sơ đề nghị, thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động xây dựng
1. Nhà thầu nước ngoài nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 1 bộ hồ
sơ tới cơ quan cấp Giấy phép hoạt động xây dựng, gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy phép hoạt động xây dựng (theo mẫu do Bộ Xây dựng
quy định);
b) Bản sao có chứng thực văn bản về kết quả đấu thầu hoặc quyết định chọn
thầu hợp pháp;
c) Bản sao có chứng thực Giấy phép thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh đối với tổ chức và chứng chỉ hành nghề (nếu có) của nước nơi mà
nhà thầu nước ngoài mang quốc tịch cấp;
d) Biểu báo cáo kinh nghiệm hoạt động liên quan đến các công việc nhận
thầu và báo cáo tổng hợp kiểm toán tài chính trong 3 (ba) năm gần nhất (đối với
trường hợp nêu tại Khoản 3 Điều 71 Nghị định này);
đ) Hợp đồng liên danh với nhà thầu Việt Nam hoặc hợp đồng chính thức hoặc
hợp đồng nguyên tắc với nhà thầu phụ Việt Nam để thực hiện công việc nhận thầu
(đã có trong hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ chào thầu);
e) Giấy ủy quyền hợp pháp đối với người không phải là người đại diện
theo pháp luật của nhà thầu.
2. Đơn đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng phải làm bằng tiếng Việt.
Giấy phép thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của nước ngoài phải
được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam và các
nước có liên quan là thành viên có quy định về miễn trừ hợp pháp hóa lãnh sự.
Các giấy tờ, tài liệu quy định tại Điểm b, c, đ và e Khoản 1 Điều này nếu bằng
tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt và bản dịch phải được công chứng,
chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
3. Thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động xây dựng:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng cấp giấy phép hoạt động
xây
dựng cho nhà thầu nước ngoài thực hiện hợp đồng của dự án nhóm A, dự án
đầu tư xây dựng trên địa bàn hai tỉnh trở lên;
b) Sở Xây dựng cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài
thực hiện hợp đồng của dự án nhóm B, nhóm C được đầu tư xây dựng trên địa bàn
hành chính của tỉnh.
Điều 73. Thời hạn và lệ phí cấp Giấy phép hoạt động xây dựng
1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng quy định tại Khoản 3 Điều 72 Nghị định
này xem xét hồ sơ để cấp Giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài trong
thời hạn 20 (hai mươi) ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 72
Nghị định này. Trường hợp không cấp, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động
xây dựng phải trả lời bằng văn bản cho nhà thầu và nêu rõ lý do.
2. Khi nhận Giấy phép hoạt động xây dựng, nhà thầu nước ngoài phải nộp lệ
phí theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Giấy phép hoạt động xây dựng hết hiệu lực trong các trường hợp sau:
a) Hợp đồng thầu đã hoàn thành và được thanh lý;
b) Hợp đồng không còn hiệu lực khi nhà thầu nước ngoài bị đình chỉ hoạt
động, giải thể, phá sản hoặc vì các lý do khác theo quy định của pháp luật Việt
Nam và pháp luật của nước mà nhà thầu có quốc tịch.
Điều 74. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu nước ngoài
1. Nhà thầu nước ngoài có các quyền sau:
a) Được quyền yêu cầu các cơ quan có chức năng hướng dẫn việc lập hồ sơ
xin cấp giấy phép hoạt động xây dựng và các vấn đề khác liên quan đến hoạt động
của nhà thầu theo quy định của Nghị định này;
b) Được quyền tố cáo, khiếu nại những hành vi vi phạm của tổ chức, cá
nhân thực hiện các công việc theo quy định của Nghị định này;
c) Được bảo vệ quyền lợi hợp pháp trong kinh doanh tại Việt Nam theo giấy
phép thầu được cấp.
2. Nhà thầu nước ngoài có các nghĩa vụ sau:
a) Đăng ký địa chỉ, số điện thoại, fax, e-mail của văn phòng điều hành
và người đại diện thực hiện hợp đồng tại các cơ quan có liên quan đến các nội
dung nêu trên theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có dự án nhận thầu.
Đối với nhà thầu thực hiện các gói thầu lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư
xây dựng, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình có thể đăng ký các nội
dung nêu trên tại địa phương khác không phải là nơi có dự án nhận thầu.
Sau khi thực hiện xong việc đăng ký các nội dung nêu trên, nhà thầu
thông báo các thông tin này trực tiếp hoặc qua đường bưu điện tới Bộ Xây dựng,
Bộ Công an, Bộ Tài chính, Bộ Công Thương, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có công trình xây dựng biết,
theo hướng dẫn của Bộ Xây dựng;
b)
Đăng ký sử dụng con dấu của văn
phòng điều hành công trình tại Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
nơi có công trình xây dựng. Nhà thầu nước ngoài chỉ sử dụng con dấu này trong
công việc phục vụ thực hiện hợp đồng tại Việt Nam theo quy định tại giấy phép
thầu. Khi kết thúc hợp đồng, nhà thầu nước ngoài phải nộp lại con dấu cho cơ
quan đã cấp;
c) Đăng ký và nộp thuế theo quy định của pháp luật Việt Nam, thực hiện
chế độ kế toán, mở tài khoản, thanh toán theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để phục vụ hoạt động kinh doanh theo hợp đồng;
d) Thực hiện việc tuyển lao động, sử dụng lao động Việt Nam và lao động
là người nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam về lao động.
Chỉ được phép đăng ký đưa vào Việt Nam những chuyên gia quản lý
kinh tế, quản lý kỹ thuật và người có tay nghề cao mà Việt Nam không đủ khả
năng đáp ứng.
Người nước ngoài làm việc cho nhà thầu nước ngoài tại Việt Nam phải tuân
thủ pháp luật Việt Nam về xuất - nhập cảnh, đăng ký tạm trú hoặc thường trú và
đăng ký để được cấp giấy phép lao động theo quy định của pháp luật Việt Nam về
lao động;
đ) Làm các thủ tục xuất khẩu, nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị liên
quan đến hợp đồng nhận thầu tại Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam
và hướng dẫn của Bộ Công Thương, gồm:
Đăng ký tạm nhập tái xuất vật tư, máy móc, thiết bị thi công xây dựng;
Đăng
ký danh mục nhập khẩu nguyên liệu,
nhiên liệu, vật liệu, các thiết bị toàn bộ và đồng bộ cho công trình thuộc hợp đồng
nhận thầu;
e) Thực hiện hợp đồng liên danh đã ký kết với nhà thầu Việt Nam hoặc sử
dụng nhà thầu phụ Việt Nam đã được xác định trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép
hoạt động xây dựng;
g) Mua bảo hiểm theo quy định của pháp luật Việt Nam đối với công việc của
nhà thầu gồm: Bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp đối với nhà thầu tư vấn đầu tư
xây dựng; bảo hiểm tài sản hàng hóa đối với nhà thầu mua sắm; các loại bảo hiểm
đối với nhà thầu thi công xây dựng và các chế độ bảo hiểm khác theo quy định của
pháp luật Việt Nam;
h) Đăng kiểm chất lượng vật tư, thiết bị nhập khẩu cung cấp theo hợp đồng
nhận thầu;
i) Đăng kiểm an toàn thiết bị thi công xây dựng và phương tiện giao
thông liên quan đến hoạt động kinh doanh của nhà thầu nước ngoài theo quy định
của pháp luật Việt Nam;
k) Tuân thủ các quy định về quy chuẩn, tiêu chuẩn, về quản lý chất lượng
công trình xây dựng, an toàn lao động và bảo vệ môi trường cũng như các quy định
khác của pháp luật Việt Nam có liên quan;
l) Thực hiện các chế độ báo cáo theo quy định trong Giấy phép hoạt động
xây dựng;
m) Khi hoàn thành công trình, nhà thầu nước ngoài phải lập hồ sơ hoàn
thành công trình; chịu trách nhiệm bảo hành; quyết toán vật tư, thiết bị nhập
khẩu; xử lý vật tư, thiết bị còn dư trong hợp đồng thi công xây dựng công trình
theo quy định về xuất nhập khẩu; tái xuất các vật tư, thiết bị thi công đã đăng ký
theo chế độ tạm nhập - tái xuất; thanh lý hợp đồng. Đồng thời thông báo tới các
cơ quan quản lý nhà nước có liên quan về việc kết thúc hợp đồng, chấm dứt sự hoạt
động của văn phòng điều hành công trình.
Điều 75. Trách nhiệm của chủ đầu tư hoặc chủ dự án đối với
nhà thầu nước ngoài
Chủ đầu tư hoặc chủ dự án có trách nhiệm:
1. Chỉ được ký hợp đồng giao nhận thầu khi đã có Giấy phép hoạt động xây
dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho nhà thầu nước
ngoài; hướng dẫn nhà thầu nước ngoài tuân thủ các quy định tại Nghị định này và
các quy định khác của pháp luật có liên quan; hỗ trợ nhà thầu nước ngoài trong
việc chuẩn bị các tài liệu có liên quan đến công trình nhận thầu mà nhà thầu nước
ngoài phải kê khai trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thầu và
các thủ tục khác có liên quan theo quy định của pháp luật Việt Nam. Cùng với
nhà thầu nước ngoài đăng ký việc xuất khẩu, nhập khẩu vật tư,
máy móc, thiết bị có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng thuộc trách nhiệm của
nhà thầu nước ngoài theo quy định Nghị định này.
2. Giám sát nhà thầu nước ngoài thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng
liên danh với nhà thầu Việt Nam hoặc sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam theo nội
dung quy định tại Điều 71 Nghị định này.
3. Xem xét khả năng cung cấp thiết bị thi công xây dựng trong nước trước
khi thỏa
thuận danh mục máy móc, thiết bị thi công của nhà thầu nước ngoài xin tạm
nhập - tái xuất.
4. Xem xét khả năng cung cấp lao động kỹ thuật tại Việt Nam trước khi thỏa
thuận với nhà thầu nước ngoài về danh sách nhân sự người nước ngoài làm
việc cho nhà thầu xin nhập cảnh vào Việt Nam để thực hiện các công việc thuộc hợp
đồng của nhà thầu nước ngoài.
5. Xác nhận quyết toán vật tư, thiết bị nhập khẩu của nhà thầu nước
ngoài khi hoàn thành công trình.
6. Khi sử dụng nhà thầu nước ngoài để thực hiện tư vấn quản lý dự án,
giám sát chất lượng xây dựng, chủ đầu tư hoặc chủ dự án phải thông báo bằng văn
bản cho các nhà thầu khác và các cơ quan quản lý chất lượng xây dựng biết về chức
năng, nhiệm vụ của nhà thầu được thực hiện thay mặt cho chủ đầu tư
hoặc chủ dự án.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 76. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Xây dựng
a) Thống nhất quản lý nhà nước về những nội dung thuộc phạm vi điều chỉnh
của Nghị định này. Hướng dẫn, kiểm tra các Bộ, ngành, cơ quan, tổ chức có liên
quan thực hiện các quy định của Nghị định này;
b) Chỉ đạo và kiểm tra cơ quan chuyên môn trực thuộc trong việc tổ chức
thẩm định dự án, thiết kế cơ sở, thiết kế, dự toán xây dựng của công trình dân
dụng, công trình công nghiệp nhẹ, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng,
công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình giao thông trong đô thị (trừ công
trình đường sắt đô thị, cầu vượt sông, đường quốc lộ qua đô thị).
2. Các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm
chỉ đạo và kiểm tra cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc
trong việc tổ chức thẩm định dự án, thiết kế cơ sở, thiết kế, dự toán xây dựng
của dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc chuyên ngành, cụ thể:
a) Bộ Giao thông vận tải đối với công trình giao thông (trừ công trình
do Bộ Xây dựng quản lý quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này);
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với công trình nông nghiệp
và phát triển nông thôn;
c) Bộ Công Thương đối với công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường
dây tải điện, trạm biến áp và các công trình công nghiệp chuyên ngành (trừ công
trình công nghiệp nhẹ);
d) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đối với các công trình thuộc lĩnh vực quốc
phòng, an ninh.
3. Bộ Tài chính có trách nhiệm quy định chi tiết về phí, lệ phí có liên
quan đến các hoạt động: Thẩm định dự án; thẩm định thiết kế cơ sở; thẩm định
thiết kế, dự toán xây dựng; cấp Giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước
ngoài, cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng cho tổ chức; sát hạch cấp chứng
chỉ hành nghề hoạt động xây dựng; bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng; chế
độ hạch toán, kế toán và sử dụng kinh phí của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm quy định chi tiết về giám sát,
đánh giá dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công; cơ chế hoạt
động của hội đồng thẩm định nhà nước về các dự án đầu tư xây dựng.
5. Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có trách nhiệm quản lý nhà nước về những nội dung thuộc
phạm vi điều chỉnh của Nghị định này trên địa bàn hành chính của mình theo phân
cấp; quyết định phân cấp thẩm định dự án, thiết kế cơ sở và thiết kế, dự toán
xây dựng công trình thuộc thẩm quyền; chỉ đạo, kiểm tra các Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành trong việc tổ chức thẩm định dự án, thiết kế cơ
sở, thiết kế, dự toán xây dựng của dự án đầu tư xây dựng công
trình thuộc chuyên ngành, cụ thể:
a) Sở Xây dựng đối với công trình dân dụng, công trình công nghiệp nhẹ,
công trình công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình
giao thông trong đô thị (trừ công trình đường sắt đô thị, cầu vượt sông, đường
quốc lộ qua đô thị);
b) Sở Giao thông vận tải đối với công trình giao thông (trừ công trình
do Sở Xây dựng thẩm định quy định tại Điểm a Khoản này);
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với công trình nông nghiệp
và phát triển nông thôn;
d) Sở Công Thương đối với công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường
dây tải điện, trạm biến áp và các công trình công nghiệp chuyên ngành.
6. Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm quản lý nhà nước về những nội dung thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định
này trên địa bàn hành chính của mình theo phân cấp; chỉ đạo, kiểm tra phòng có
chức năng quản lý về xây dựng trực thuộc tổ chức thực hiện công tác thẩm định dự
án, thiết kế, dự toán xây dựng các công trình theo phân cấp của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh.
7. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước có trách nhiệm thành lập,
tổ chức sắp xếp lại các Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực
để quản lý các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước,
vốn nhà nước ngoài ngân sách thuộc phạm vi quản lý của mình theo quy định của
Nghị định này. Trường hợp cần thiết phải ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể các
nội dung liên quan đến quy định của Nghị định này thì phải lấy ý kiến thống nhất
của Bộ Xây dựng trước khi ban hành.
8. Các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tập đoàn kinh tế, tổng
công ty nhà nước có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng quý về
nội dung thẩm định dự án, thiết kế và dự toán xây dựng. Báo cáo gửi về Bộ Xây dựng
để tổng hợp, theo dõi. Mẫu báo cáo theo quy định của Bộ Xây dựng.
Điều 77. Xử lý chuyển tiếp
1. Trường hợp hồ sơ thiết kế cơ sở đã trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cho ý kiến, thiết kế xây dựng đã trình cơ quan chuyên môn về xây dựng thực hiện
thẩm tra trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 thì tiếp tục thực hiện theo Luật Xây dựng
năm 2003. Trường hợp phê duyệt điều chỉnh dự án, phê duyệt điều chỉnh thiết kế
sau ngày 01 tháng 01 năm 2015 thì thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng năm
2014.
2. Công trình khởi công xây dựng trước ngày 01 tháng 01 năm 2015 theo
quy định thuộc đối tượng không yêu cầu cấp giấy phép xây dựng thì được tiếp tục
xây dựng. Nếu công trình chưa khởi công xây dựng thuộc đối tượng yêu cầu cấp giấy
phép xây dựng thì phải đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Nghị định
này.
3. Các chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp được tiếp tục sử dụng cho đến khi hết hạn, trường hợp có nhu
cầu chuyển đổi chứng chỉ hành nghề trước thời hạn thì thực hiện theo quy định của
Nghị định này. Sau ngày 01 tháng 3 năm 2016, cá nhân có nhu cầu sử dụng chứng
chỉ hành nghề thì thực hiện các thủ tục đề nghị cấp chứng chỉ theo quy định tại
Nghị định này.
4. Đối với các cơ sở bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ hoạt động xây dựng
đã được Bộ Xây dựng công nhận được tiếp tục hoạt động. Kể từ sau ngày 01 tháng
01 năm 2016 nếu các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng có nhu cầu hoạt động bồi dưỡng đào
tạo thì đăng ký để được công nhận và công bố công khai trên Trang thông tin điện
tử của Bộ Xây dựng theo quy định của Nghị định này.
5. Các tổ chức tham gia hoạt động xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng
năm 2014 phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng thì kể từ ngày 01 tháng
3 năm 2016 phải có chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng theo quy định của Nghị
định này.
Điều 78. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 8 năm 2015 và thay thế
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng
10 năm 2009 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày
12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Nghị định số 64/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về cấp giấy
phép xây dựng; các quy định về thẩm tra thiết kế quy định tại Nghị định số
15/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng
công trình xây dựng; Nghị định số 71/2005/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2005 của
Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc thù; quy định tại
Mục 1 Chương II Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 về lập, thẩm
định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị; Quyết định số 87/2004/QĐ-TTg ngày
19 tháng 5 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế Quản lý hoạt
động của nhà thầu nước ngoài trong lĩnh vực xây dựng tại Việt Nam;
Quyết định số 03/2012/QĐ-TTg ngày 16 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Quản lý hoạt động của nhà thầu
nước ngoài trong lĩnh vực xây dựng tại Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định
số 87/2004/QĐ-TTg; Quyết định số 39/2005/QĐ-TTg ngày 28 tháng 02 năm 2005 của
Thủ tướng Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành Điều 121 của Luật Xây dựng. Các
quy định trước đây của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương trái với
Nghị định này đều bãi bỏ.
2. Bộ trưởng Bộ Xây dựng chịu trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện
Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng Bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Tòa án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Kiểm toán Nhà nước; - Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia; - Ngân hàng Chính sách xã hội; - Ngân hàng Phát triển Việt Nam; - Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KTN (3b). |
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG Nguyễn Tấn Dũng |
PHỤ LỤC 1
PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
(Ban hành kèm theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ)
(Ban hành kèm theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ)
TT
|
LOẠI
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
|
TỔNG MỨC ĐẦU TƯ
|
I
|
DỰ ÁN QUAN TRỌNG QUỐC GIA
|
|
1. Theo tổng mức đầu tư:
|
||
Dự án sử dụng vốn đầu tư công
|
10.000
tỷ đồng trở lên
|
|
2.
Theo mức độ ảnh hưởng đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm
trọng đến môi trường, bao gồm:
a) Nhà
máy điện hạt nhân;
b) Sử
dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn
thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học
từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 héc ta trở lên; rừng
phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi trường từ
500 héc ta trở lên; rừng sản xuất từ 1.000 héc ta trở lên;
c) Sử
dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở
lên với quy mô từ 500 héc ta trở lên;
d) Di
dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở
các vùng khác;
đ) Dự án đòi hỏi phải áp dụng cơ
chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
|
Không
phân biệt tổng mức đầu tư
|
|
II
|
NHÓM
A
|
|
II.1
|
1. Dự
án tại địa bàn có di tích quốc gia đặc biệt.
2. Dự
án tại địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc gia về quốc phòng, an ninh
theo quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh.
3. Dự
án thuộc lĩnh vực bảo vệ quốc phòng, an ninh có tính chất bảo mật quốc gia.
4. Dự
án sản xuất chất độc hại, chất nổ.
5. Dự án hạ tầng khu công nghiệp,
khu chế xuất.
|
Không
phân biệt tổng mức đầu tư
|
II.2
|
1.
Giao thông, bao gồm cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc
lộ.
2.
Công nghiệp điện.
3.
Khai thác dầu khí.
4.
Hóa chất, phân bón, xi măng.
5. Chế
tạo máy, luyện kim.
6.
Khai thác, chế biến khoáng sản.
7. Xây dựng khu nhà ở.
|
Từ
2.300 tỷ đồng trở lên
|
II.3
|
1. Dự
án giao thông trừ các dự án quy định tại điểm 1 Mục II.2.
2. Thủy
lợi.
3. Cấp
thoát
nước và công trình hạ tầng kỹ thuật.
4. Kỹ
thuật điện.
5. Sản
xuất thiết bị thông tin, điện tử.
6.
Hóa dược.
7. Sản
xuất vật liệu, trừ các dự án quy định tại điểm 4 Mục II.2.
8.
Công trình cơ khí, trừ các dự án quy định tại điểm 5 Mục II.2.
9. Bưu chính, viễn thông.
|
Từ
1.500 tỷ đồng trở lên
|
II.4
|
1. Sản
xuất
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
2. Vườn
quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên.
3. Hạ
tầng kỹ thuật khu đô thị mới.
4. Công nghiệp, trừ các dự án thuộc
lĩnh vực công nghiệp quy định tại các Mục I.1, I.2 và I.3.
|
Từ
1.000 tỷ đồng trở lên
|
II.5
|
1. Y tế,
văn hóa,
giáo dục;
2.
Nghiên cứu khoa học, tin học, phát thanh, truyền hình;
3. Kho
tàng;
4. Du
lịch, thể dục thể thao;
5. Xây dựng dân dụng, trừ xây dựng
khu nhà ở quy định tại Mục II.2.
|
Từ
800 tỷ đồng trở lên
|
III
|
NHÓM B
|
|
III.1
|
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại
Mục II.2
|
Từ
120 đến 2.300 tỷ đồng
|
III.2
|
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại
Mục II.3
|
Từ
80 đến 1.500 tỷ đồng
|
III.3
|
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại
Mục II.4
|
Từ
60 đến 1.000 tỷ đồng
|
III.
4
|
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại
Mục II.5
|
Từ
45 đến 800 tỷ đồng
|
IV
|
NHÓM C
|
|
IV.1
|
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại
Mục II.2
|
Dưới
120 tỷ đồng
|
IV.2
|
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại
Mục II.3
|
Dưới
80 tỷ đồng
|
IV.3
|
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại
Mục II.4
|
Dưới
60 tỷ đồng
|
IV.4
|
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại
Mục II.5
|
Dưới
45 tỷ đồng
|
PHỤ LỤC II
MẪU TỜ TRÌNH
THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, THIẾT KẾ CƠ SỞ CÔNG TRÌNH
(Ban hành kèm theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ)
(Ban hành kèm theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ)
Mẫu số 01
|
Tờ trình thẩm định dự án đầu tư
xây dựng hoặc thiết kế cơ sở
|
Mẫu số 02
|
Công văn thông báo kết quả thẩm định
dự án
|
Mẫu số 03
|
Công văn thông báo kết quả thẩm định
thiết kế cơ sở của dự án
|
Mẫu số 04
|
Tờ trình thẩm định báo cáo kinh tế
- kỹ thuật đầu tư xây dựng
|
Mẫu số 05
|
Công văn thông báo kết quả thẩm định
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
|
Mẫu số 06
|
Tờ trình thẩm định thiết kế xây dựng
và dự toán xây dựng công trình
|
Mẫu số 07
|
Công văn thông báo kết quả thẩm định
thiết kế và dự toán xây dựng công trình
|
Mẫu số 01
TÊN TỔ CHỨC
------- |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: ………….
|
…………., ngày ….. tháng ….. năm …..
|
TỜ TRÌNH
Thẩm định dự
án đầu tư xây dựng hoặc thiết kế cơ sở
Kính gửi: (Cơ
quan chủ trì thẩm định)
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm
2014;
Các căn cứ pháp lý khác có liên
quan........................................................................................
(Tên tổ chức) trình (Cơ quan chủ trì thẩm định)
thẩm định dự án đầu tư xây dựng (Tên dự án) với các nội dung chính sau:
I. THÔNG TIN CHUNG DỰ ÁN (CÔNG TRÌNH)
1. Tên dự án:
...................................................................................................................
2. Nhóm dự án: ...............................................................................................................
3. Loại và cấp công trình:
................................................................................................
4. Người quyết định đầu tư: ............................................................................................
6. Địa điểm xây dựng:
......................................................................................................
7. Giá trị tổng mức đầu tư:
...............................................................................................
8. Nguồn vốn đầu tư:
.......................................................................................................
9. Thời gian thực hiện:
......................................................................................................
10. Tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng:
.................................................................................
11. Nhà thầu lập báo cáo nghiên cứu khả thi:
..................................................................
12. Các thông tin khác (nếu có):
........................................................................................
II. DANH MỤC HỒ SƠ GỬI KÈM BÁO CÁO
1. Văn bản pháp lý:
- Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư xây
dựng công trình (đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công) hoặc văn bản chấp thuận
chủ trương đầu tư xây dựng hoặc giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư (đối với dự án sử dụng vốn khác);
- Quyết định lựa chọn phương án thiết kế kiến
trúc thông qua thi tuyển hoặc tuyển chọn theo quy định và phương án thiết kế được
lựa chọn kèm theo (nếu có);
- Quyết định lựa chọn nhà thầu lập dự án;
- Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 (quy hoạch
1/2000 đối với khu công nghiệp quy mô trên 20 ha) được cấp có thẩm quyền phê
duyệt hoặc giấy phép quy hoạch của dự án;
- Văn bản thẩm duyệt hoặc ý kiến về giải
pháp phòng cháy chữa cháy, báo cáo đánh giá tác động môi trường của cơ quan có
thẩm quyền (nếu có);
- Văn bản thỏa thuận độ cao tĩnh không (nếu
có);
- Các văn bản thông tin, số liệu
về hạ tầng kỹ thuật đô thị;
- Các văn bản pháp lý khác có liên quan (nếu
có).
2. Tài liệu khảo sát, thiết kế, tổng mức đầu tư
(dự toán):
- Hồ sơ khảo sát xây dựng phục vụ lập dự án;
- Thuyết minh báo cáo nghiên cứu khả thi
(bao gồm tổng
mức đầu tư hoặc dự toán);
- Thiết kế cơ sở bao gồm bản vẽ và thuyết
minh.
3. Hồ sơ năng lực của các nhà thầu:
- Chứng chỉ hành nghề và thông tin năng lực
của các chức danh chủ nhiệm khảo sát, chủ nhiệm đồ án thiết kế, chủ trì thiết kế
của nhà thầu thiết kế.
(Tên tổ chức) trình (Cơ quan chủ trì thẩm định)
thẩm định dự án đầu tư xây dựng (Tên dự án) với các nội dung nêu trên./.
Nơi nhận:
- Như trên; - Lưu. |
ĐẠI
DIỆN TỔ CHỨC
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu) Tên người đại diện |
Mẫu số 02
CƠ
QUAN THẨM ĐỊNH
------- |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: …………………
V/v thông báo kết quả thẩm định dự án... |
….…….., ngày … tháng …. năm …..
|
Kính gửi: (Tên
Đơn vị trình)
(Cơ quan thẩm định) đã nhận Văn bản số …
ngày ... của … trình thẩm định dự án (Tên dự án đầu tư).
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm
2014;
Các căn cứ khác có liên quan …………………………………..
Sau khi xem xét, tổng hợp ý kiến và kết quả
thẩm tra của các cơ quan, tổ chức có liên quan, (Cơ quan thẩm định) thông báo kết
quả thẩm định dự án (tên dự án) như sau:
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ DỰ ÁN
1. Tên dự án:
.....................................................................................................................
2. Nhóm dự án, loại, cấp, quy mô công trình:
...................................................................
3. Người quyết định đầu tư:
..............................................................................................
5. Địa điểm xây dựng: .......................................................................................................
6. Giá trị tổng mức đầu tư:
.................................................................................................
7. Nguồn vốn đầu tư: .........................................................................................................
8. Thời gian thực hiện:
.......................................................................................................
9. Tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng:
....................................................................................
10. Nhà thầu lập báo cáo nghiên cứu khả thi:
....................................................................
11. Các thông tin khác (nếu có):
.........................................................................................
II. HỒ SƠ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
1. Văn bản pháp lý:
.............................................................................................................
(Liệt kê các văn bản pháp lý trong hồ sơ
trình)
2. Hồ sơ, tài liệu dự án, khảo sát, thiết kế:
.........................................................................
3. Hồ sơ năng lực các nhà thầu:
........................................................................................
III. NỘI DUNG HỒ SƠ DỰ ÁN TRÌNH THẨM ĐỊNH
Ghi tóm tắt về nội dung cơ bản của hồ sơ dự
án trình thẩm định được gửi kèm theo Tờ trình thẩm định dự án của Tổ chức trình
thẩm định.
IV. TỔNG HỢP Ý KIẾN CÁC ĐƠN VỊ PHỐI HỢP
Tổng hợp ý kiến của các đơn vị phối hợp theo
chức năng nhiệm vụ.
V. KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
1. Nội dung thẩm định thiết kế cơ sở:
- Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch
chi tiết xây dựng; tổng mặt bằng được chấp thuận hoặc với phương án tuyến công
trình được chọn đối với công trình xây dựng theo tuyến;
- Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với vị trí địa
điểm xây dựng, khả năng kết nối với hạ tầng kỹ thuật của khu vực;
- Sự phù hợp của phương án
công nghệ, dây chuyền công nghệ được lựa chọn đối với công trình có yêu cầu về
thiết kế công nghệ;
- Sự phù hợp của các giải pháp thiết kế về bảo
đảm an toàn xây dựng, bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ;
- Sự tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật trong thiết kế;
- Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của
tổ chức, năng lực hành nghề của cá nhân tư vấn lập thiết kế;
- Sự phù hợp của giải pháp tổ chức thực
hiện dự án theo giai đoạn, hạng mục công trình với yêu cầu của thiết kế
cơ sở.
2. Nội dung thẩm định tổng mức đầu tư:
...............................................................................................................................................
3. Các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu
khả thi đầu tư xây dựng được thẩm định:
- Đánh giá về sự cần thiết đầu tư xây dựng;
- Đánh giá yếu tố bảo đảm tính khả thi của dự
án;
- Đánh giá yếu tố bảo đảm tính hiệu quả của
dự án.
VI. KẾT LUẬN
Dự án (Tên dự án) đủ điều kiện (chưa đủ điều
kiện) để trình phê duyệt và triển khai các bước tiếp theo.
Trên đây là thông báo của (Cơ quan thẩm định)
về kết quả thẩm định dự án (Tên dự án). Đề nghị chủ đầu tư nghiên cứu thực hiện
theo quy định./.
Nơi nhận:
- Như trên; - …; - …; - Lưu. |
CƠ
QUAN THẨM ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu) |
Mẫu số 03
CƠ
QUAN THẨM ĐỊNH
------- |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: ………….
V/v thông báo kết quả thẩm định thiết kế cơ sở của dự án... |
…………….., ngày …. tháng …. năm ….
|
Kính gửi: (Tên
Đơn vị trình)
(Cơ quan thẩm định) đã nhận Văn
bản số ... ngày ... của …….. trình thẩm định thiết kế cơ sở của dự án (Tên dự
án đầu tư).
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm
2014;
Các căn cứ khác có liên quan
............................................................................................
Sau khi xem xét, (Cơ quan thẩm định) thông
báo kết quả thẩm định thiết kế cơ sở của dự án (tên dự án) như sau:
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ DỰ ÁN
1. Tên dự án:
.......................................................................................................................
2. Nhóm dự án, loại, cấp, quy mô công trình:
.....................................................................
3. Người quyết định đầu tư:
................................................................................................
4. Tên chủ đầu tư (nếu có) và các thông tin
để liên hệ (địa chỉ, điện thoại,...): ..................
.............................................................................................................................................
5. Địa điểm xây dựng:
..........................................................................................................
6. Giá trị tổng mức đầu tư:
...................................................................................................
7. Nguồn vốn đầu tư:
...........................................................................................................
8. Thời gian thực hiện:
........................................................................................................
9. Tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng:
......................................................................................
10. Nhà thầu lập báo cáo nghiên cứu khả thi:
......................................................................
11. Các thông tin khác (nếu có):
...........................................................................................
II. HỒ SƠ TRÌNH THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
1. Văn bản pháp lý:
..............................................................................................................
(Liệt kê các văn bản pháp lý trong
hồ sơ trình)
2. Hồ sơ, tài liệu dự án, khảo sát, thiết kế:
..........................................................................
3. Hồ sơ năng lực các nhà thầu:
.........................................................................................
III. NỘI DUNG HỒ SƠ DỰ ÁN TRÌNH
Ghi tóm tắt về nội dung cơ bản của hồ sơ thiết
kế cơ sở của dự án trình thẩm định được gửi kèm theo Tờ trình thẩm định thiết kế
cơ sở của Tổ chức trình thẩm định.
IV. KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ CƠ SỞ
- Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch
chi tiết xây dựng; tổng mặt bằng được chấp thuận hoặc với phương án tuyến công
trình được chọn đối với công trình xây dựng theo tuyến;
- Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với vị trí địa
điểm xây dựng, khả năng kết nối với hạ tầng kỹ thuật của khu vực;
- Sự phù hợp của phương án công nghệ, dây
chuyền công nghệ được lựa chọn đối với công trình có yêu cầu về thiết kế công
nghệ;
- Sự phù hợp của các giải pháp thiết kế về bảo
đảm an toàn xây dựng, bảo vệ môi trường, phòng, chống cháy, nổ;
- Sự tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật trong thiết kế;
- Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của
tổ chức, năng lực hành nghề của cá nhân tư vấn lập thiết kế;
- Sự phù hợp của giải pháp tổ chức
thực hiện dự án theo giai đoạn, hạng mục công trình với yêu cầu của thiết kế cơ
sở;
- Ý kiến về việc áp dụng đơn giá, định mức,
đánh giá giải pháp thiết kế về tiết kiệm chi phí xây dựng công trình của dự án
(áp dụng đối với dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư).
V. KẾT LUẬN
Thiết kế cơ sở của dự án (Tên dự án) đủ điều
kiện (chưa đủ điều kiện) để trình phê duyệt và triển khai các bước tiếp theo.
Yêu cầu sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện thuyết
minh
Trên đây là thông báo của (Cơ quan thẩm định)
về kết quả thẩm định thiết kế cơ sở của dự án (Tên dự án). Đề nghị chủ đầu tư
nghiên cứu thực hiện theo quy định./.
Nơi nhận:
- Như trên; - …; - …; - Lưu. |
CƠ
QUAN THẨM ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu) |
Mẫu số 04
TÊN TỔ CHỨC
------- |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: ………..
|
………, ngày ….. tháng ….. năm ….
|
TỜ TRÌNH
Thẩm định
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
Kính gửi: (Cơ
quan thẩm định)
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm
2014;
Các căn cứ pháp lý khác có liên quan.
(Tên chủ đầu tư) trình (Cơ quan thẩm
định) thẩm định thiết kế (thiết kế kỹ thuật/thiết kế bản vẽ thi công) và dự
toán xây dựng công trình
I. THÔNG TIN CHUNG CÔNG TRÌNH
1. Tên công trình:
.............................................................................................................
2. Loại, cấp, quy mô công trình:
.......................................................................................
3. Tên chủ đầu tư và các thông tin để liên lạc
(điện thoại, địa chỉ,….): ............................
4. Địa điểm xây dựng:
......................................................................................................
5. Giá trị dự toán xây dựng công trình:
.............................................................................
6. Nguồn vốn đầu tư: ........................................................................................................
7. Nhà thầu lập thiết kế và dự toán xây dựng:
..................................................................
8. Tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng:
...................................................................................
9. Các thông tin khác có liên quan:
...................................................................................
II. DANH MỤC HỒ SƠ GỬI KÈM BAO GỒM
1. Văn bản pháp lý:
- Quyết định phê duyệt chủ trương đầu tư xây dựng
công trình (đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công);
- Văn bản phê duyệt danh mục tiêu chuẩn nước
ngoài (nếu có);
- Văn
bản thẩm duyệt phòng cháy chữa cháy, báo cáo đánh giá tác động môi trường của
cơ quan có thẩm quyền (nếu có);
- Báo cáo tổng hợp của chủ đầu tư;
- Và các văn bản khác có liên quan.
2. Tài liệu khảo sát xây dựng, thiết kế, dự
toán:
- Hồ sơ khảo sát xây dựng;
- Hồ sơ thiết kế thiết kế bản vẽ thi công
bao gồm thuyết minh và bản vẽ;
- Dự toán xây dựng công trình đối với công
trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách.
3. Hồ sơ năng lực của các nhà thầu:
- Thông tin năng lực của nhà thầu khảo sát,
nhà thầu thiết kế xây dựng công trình;
- Giấy phép nhà thầu nước ngoài (nếu có);
- Chứng chỉ hành nghề của các chức danh chủ
nhiệm khảo sát, chủ nhiệm đồ án thiết kế, chủ trì thiết kế của nhà thầu thiết kế
(bản sao có chứng thực);
(Tên tổ chức) trình (Cơ quan thẩm định) thẩm
định thiết kế và dự toán xây dựng công trình…. với các nội dung nêu trên./.
Nơi nhận:
- Như trên; - Lưu: |
ĐẠI
DIỆN TỔ CHỨC
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu) Tên người đại diện |
Mẫu số 05
CƠ
QUAN THẨM ĐỊNH
------- |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: …………………
V/v thông báo kết quả thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng |
………, ngày …. tháng …. năm ….
|
Kính gửi:
………………………………………..
(Cơ quan thẩm định) đã nhận Tờ trình số ....
ngày …. của ………… đề nghị thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
Căn cứ hồ sơ trình thẩm định gửi kèm tờ
trình thẩm định;
Căn cứ Quyết định phê duyệt chủ trương đầu
tư xây dựng công trình số .... ngày … của ………;
Căn cứ Kết quả thẩm tra thiết kế bản vẽ thi
công và dự toán xây dựng (nếu có) của tổ chức tư vấn, cá nhân được (cơ quan thẩm
định) giao (nếu có);
Các căn cứ khác có liên quan
..........................................................................................
Sau khi xem xét, (cơ quan thẩm định) thông
báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng và dự toán xây dựng công
trình như sau:
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TRÌNH
- Tên công trình …………….. Loại, cấp công
trình ...........................................................
- Chủ đầu tư:
.....................................................................................................................
- Giá trị dự toán xây dựng công trình:
...............................................................................
- Nguồn vốn:
......................................................................................................................
- Địa điểm xây dựng:
..........................................................................................................
- Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình, lập
dự toán xây dựng .........................................
- Nhà thầu khảo sát xây dựng
............................................................................................
II. NỘI DUNG HỒ SƠ TRÌNH THẨM ĐỊNH
1. Danh mục hồ sơ trình thẩm định.
2. Các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chủ yếu
áp dụng.
3. Giải pháp thiết kế chủ yếu về: Kiến trúc,
nền, móng, kết cấu, hệ thống kỹ thuật công trình, phòng chống cháy, nổ và các nội
dung khác (nếu có).
4. Phương pháp lập dự toán được lựa chọn và
các cơ sở để xác định các khoản mục chi phí trong dự toán xây dựng trình thẩm định
(nếu có).
III. KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH BÁO CÁO KINH TẾ - KỸ THUẬT ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG
1. Sự phù hợp với quyết định phê duyệt chủ
trương đầu tư xây dựng công trình.
2. Điều kiện năng lực của tổ chức,
cá nhân thực hiện khảo sát, thiết kế; lập dự toán xây dựng (nếu có). Năng lực
cá nhân thực hiện thẩm tra thiết kế và thẩm tra dự toán xây dựng (nếu có).
3. Sự hợp lý của các giải pháp thiết kế xây
dựng công trình.
4. Sự tuân thủ các tiêu chuẩn áp dụng, quy
chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng cho công
trình.
5. Sự phù hợp của các giải pháp thiết kế
công trình với công năng sử dụng của công trình, mức độ an toàn công
trình và đảm bảo an toàn của công trình lân cận.
6. Sự hợp lý của việc lựa chọn dây chuyền và
thiết bị công nghệ đối với thiết kế công trình có yêu cầu về công nghệ (nếu
có).
7. Sự tuân thủ các quy định về bảo vệ môi
trường, phòng, chống cháy, nổ.
8. Yêu cầu sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện
thiết kế (nếu có)
(Đối với dự án sử dụng vốn khác ngoài các nội
dung thẩm định nêu trên thì còn phải thẩm định thêm các nội dung được quy định
tại Điểm a, Điểm b Khoản 4 Điều 57 Luật Xây dựng năm 2014)
Kết quả thẩm định dự toán (nếu có yêu cầu)
9. Sự phù hợp giữa khối lượng chủ yếu của dự
toán với khối lượng thiết kế.
10. Tính đúng đắn, hợp lý của việc áp dụng,
vận dụng định mức, đơn giá xây dựng công trình.
11. Giá trị dự toán xây dựng: …………… (giá trị
dự toán ghi bằng chữ), trong đó:
- Chi phí xây dựng:
..........................................................................................................
- Chi phí thiết bị (nếu có):
................................................................................................
- Chi phí quản lý dự án:
...................................................................................................
- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng:
....................................................................................
- Chi phí khác:
..................................................................................................................
- Chi phí dự phòng:
..........................................................................................................
12. Nội dung khác (nếu có)
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
- Đủ điều kiện hay chưa đủ điều kiện để
trình phê duyệt.
- Yêu cầu, kiến nghị đối với chủ đầu tư (nếu
có)
Nơi nhận:
- Như trên; - Lưu: …… |
CƠ
QUAN THẨM ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu) |
Mẫu số 06
TÊN
TỔ CHỨC
------- |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: ………..
|
………, ngày … tháng …. năm ……..
|
TỜ TRÌNH
Thẩm định
thiết kế xây dựng và dự toán xây dựng công trình
Kính gửi: (Cơ
quan thẩm định)
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm
2014;
Các căn cứ pháp lý khác có liên quan.
(Tên chủ đầu tư) trình (Cơ quan thẩm định)
thẩm định thiết kế (thiết kế kỹ thuật/thiết kế bản vẽ thi công) và dự toán xây
dựng công trình
I. THÔNG TIN CHUNG CÔNG TRÌNH
1. Tên công trình:
.............................................................................................................
2. Cấp công trình:
............................................................................................................
3. Thuộc dự án: Theo quyết định đầu tư được
phê duyệt ..............................................
4. Tên chủ đầu tư và các thông tin để liên lạc
(điện thoại, địa chỉ,...): ............................
5. Địa điểm xây dựng:
......................................................................................................
6. Giá trị dự toán xây dựng công trình:
............................................................................
7. Nguồn vốn đầu tư:
.......................................................................................................
8. Nhà thầu lập thiết kế và dự toán xây dựng:
.................................................................
9. Tiêu chuẩn, quy chuẩn áp dụng:
..................................................................................
10. Các thông tin khác có liên quan:
................................................................................
II. DANH MỤC HỒ SƠ GỬI KÈM BAO GỒM
1. Văn bản pháp lý:
- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
công trình;
- Hồ sơ thiết kế cơ sở được phê duyệt cùng dự
án đầu tư xây dựng;
- Văn bản phê duyệt danh mục tiêu chuẩn nước
ngoài (nếu có);
- Văn bản thẩm duyệt phòng cháy chữa
cháy, báo cáo đánh giá tác động môi trường của cơ quan có thẩm quyền (nếu có);
- Báo cáo tổng hợp của chủ đầu tư;
- Các văn bản khác có liên quan.
2. Tài liệu khảo sát xây dựng, thiết kế, dự
toán:
- Hồ sơ khảo sát xây dựng;
- Hồ sơ thiết kế kỹ thuật/thiết kế bản vẽ
thi công bao gồm thuyết minh và bản vẽ;
- Dự toán xây dựng công trình đối với công
trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách.
3. Hồ sơ năng lực của các nhà thầu:
- Thông tin năng lực của nhà thầu khảo sát,
nhà thầu thiết kế xây dựng công trình;
- Giấy phép nhà thầu nước ngoài (nếu có);
- Chứng chỉ hành nghề của các chức danh chủ
nhiệm khảo sát, chủ nhiệm đồ án thiết kế, chủ trì thiết kế của nhà thầu thiết kế.
(Tên tổ chức) trình (Cơ quan thẩm định) thẩm
định thiết kế và dự toán xây dựng công trình.... với các nội dung nêu trên./.
Nơi nhận:
- Như trên; - Lưu: |
ĐẠI
DIỆN TỔ CHỨC
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu) Tên người đại diện |
Mẫu số 07
CƠ
QUAN THẨM ĐỊNH
------- |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------- |
Số: …………..
V/v thông báo kết quả thẩm định thiết kế và dự toán xây dựng công trình |
………, ngày …. tháng …. năm …..
|
Kính gửi:
……………………………..
(Cơ quan thẩm định) đã nhận Tờ trình số ....
ngày …. của ………. đề nghị thẩm định thiết kế xây dựng (TKKT/TKBVTC) và dự toán
xây dựng (nếu có) công trình …….. thuộc dự án đầu tư
.......................................................
Căn cứ hồ sơ trình thẩm định gửi kèm tờ
trình thẩm định;
Căn cứ Kết quả thẩm tra thiết kế
(TKKT/TKBVTC) và dự toán xây dựng (nếu có) của tổ chức tư vấn, cá nhân được (cơ
quan thẩm định) giao (nếu có);
Các căn cứ khác có liên quan
......................................................................................
Sau khi xem xét, (cơ quan thẩm định) thông
báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng và dự toán xây dựng công trình như sau:
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TRÌNH
- Tên công trình …………..………….. Loại, cấp công
trình ..........................................
- Thuộc dự án đầu tư:
...................................................................................................
- Chủ đầu tư:
.................................................................................................................
- Giá trị dự toán xây dựng công trình:
...........................................................................
- Nguồn vốn:
.................................................................................................................
- Địa điểm xây dựng:
....................................................................................................
- Nhà thầu thiết kế xây dựng công trình,
lập dự toán xây dựng (nếu có)
- Nhà thầu khảo sát xây dựng ......................................................................................
II. NỘI DUNG HỒ SƠ TRÌNH THẨM ĐỊNH
1. Danh mục hồ sơ trình thẩm định.
2. Các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn chủ yếu
áp dụng.
3. Giải pháp thiết kế chủ yếu về: Kiến trúc,
nền, móng, kết cấu, hệ thống kỹ thuật công trình, phòng chống cháy, nổ và các nội
dung khác (nếu có).
4. Phương pháp lập dự toán được lựa chọn và
các cơ sở để xác định các khoản mục chi phí trong dự toán xây dựng trình thẩm định
(nếu có).
III. KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ XÂY DỰNG
1. Điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân
thực hiện khảo sát, thiết kế; lập dự toán xây dựng (nếu có). Năng lực cá nhân
thực hiện thẩm tra thiết kế và thẩm tra dự toán xây dựng (nếu có).
2. Sự phù hợp của thiết kế xây dựng bước sau
so với thiết kế xây dựng bước trước (thiết kế kỹ thuật so với thiết kế cơ sở;
thiết kế bản vẽ thi công so với thiết kế kỹ thuật trong trường hợp thiết kế ba
bước, so với thiết kế cơ sở trong trường hợp thiết kế hai bước hoặc so với nhiệm
vụ thiết kế trong trường hợp thiết kế một bước).
3. Sự hợp lý của các giải pháp thiết kế xây
dựng công trình;
4. Sự tuân thủ các tiêu chuẩn áp dụng,
quy chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp luật về sử dụng vật liệu xây dựng cho
công trình.
5. Sự phù hợp của các giải pháp thiết kế công
trình với công năng sử dụng của công trình, mức độ an toàn công trình và đảm bảo
an toàn của công trình lân cận.
6. Sự hợp lý của việc lựa chọn dây chuyền và
thiết bị công nghệ đối với thiết kế công trình có yêu cầu về công nghệ (nếu
có).
7. Sự tuân thủ các quy định về bảo vệ môi
trường, phòng, chống cháy, nổ.
8. Yêu cầu sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện
thiết kế (nếu có).
IV. KẾT QUẢ THẨM ĐỊNH DỰ TOÁN (NẾU CÓ YÊU CẦU)
1. Sự phù hợp giữa khối lượng chủ yếu của dự
toán với khối lượng thiết kế.
2. Tính đúng đắn, hợp lý của việc áp dụng, vận
dụng định mức, đơn giá xây dựng công trình.
3. Giá trị dự toán xây dựng là: ……………… (giá
trị dự toán ghi bằng chữ), trong đó:
- Chi phí xây dựng:
........................................................................................................
- Chi phí thiết bị (nếu có):
..............................................................................................
- Chi phí quản lý dự án:
.................................................................................................
- Chi phí tư vấn đầu tư xây dựng:
.................................................................................
- Chi phí khác:
...............................................................................................................
- Chi phí dự phòng:
.......................................................................................................
4. Nội dung khác (nếu có)
.............................................................................................
V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
- Đủ điều kiện hay chưa đủ điều kiện để
trình phê duyệt.
- Yêu cầu, kiến nghị đối với chủ đầu tư (nếu
có).
Nơi nhận:
- Như trên; - Lưu: …… |
CƠ
QUAN THẨM ĐỊNH
(Ký, ghi rõ họ tên, chức vụ và đóng dấu) |